Tổng Hợp Các Công Thức Thường Gặp Trong Giải Toán Hóa Học

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “TỔNG HỢP CÁC CÔNG THỨC THƯỜNG GẶP TRONG GIẢI TOÁN HÓA HỌC”PDF Icondownload

Download Free PDF

Download Free PDFTỔNG HỢP CÁC CÔNG THỨC THƯỜNG GẶP TRONG GIẢI TOÁN HÓA HỌCProfile image of cutduoi cutcutduoi cutvisibility

description

2 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

1. Công thức tính số mol (n) Theo khối lượng: n = m M Với m: khối lượng M: khối lượng phân tử, khối lượng mol Theo thể tích (đối với chất khí ở điều kiện chuẩn) : n = v 22, 4 Với V: thể tích khí 2. Công thức tính nồng độ dung dịch Nồng độ mol /lít (C M): C M = n V (M) Với n: số mol chất tan trong dung dịch (mol) V: là thể tích dung dịch (lít) Nồng độ % (C%): (%) chaá t tan dung dòch m .100 C% = m 3. Công thức tính thành phần phần trăm Phần trăm theo khối lượng: .100 % = A hoã n hôï p m A m (m hỗn hợp = m A + m B + m C …) Phần trăm theo thế tích (chính là phần trăm theo số mol): .100 % = A hoã n hôï p n A n (n hỗn hợp = n A + n B + n C ...) 4. Công thức tính khối lượng riêng (D)

... Read more

Related papers

Thuật Toán Đa Thức Xác Định Chu Trình Hamilton Trong Lớp Đồ ThịHungTruong VFX

Vietnam Journal of Science and Technology

Cho trước một đồ thị đơn vô hướng với đỉnh, ta kí hiệu là tổng bậc bé nhất của các cặp đỉnh không kề nhau trong .

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây Dựng Số Hóa Hệ Thống Quản Lý Thiết Bị Trong Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí MinhPhạm Thuận

Journal of Science and Technology - IUH, 2020

Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học chính quy với quy mô hiện tại có trên 1047 giảng viên cơ hữu, trên 27831 sinh viên hệ đại học và khoảng 238 phòng học gồm phòng lý thuyết và học thực hành. Thông tin về số lượng tài sản bao gồm bàn ghế, máy chiếu, bảng, máy tính, quạt đèn và các tài sản của trường luôn phải được xác định nhanh chóng về số lượng và tình trạng, thông tin này hỗ trợ quản lý một cách chính xác nhất, khi cần thiết sẽ có sự thay thế giúp cho sự vận hành hoạt động dạy học liên tục. Chúng tôi đã thiết kế và xây dựng hệ thống kiểm kê trang thiết bị với mục đích giúp việc kiểm kê nhanh, hiệu quả và chính xác, cũng như sẽ giảm những công việc giấy tờ, số hóa dữ liệu phù hợp với xu thế phát triển của công nghiệp 4.0 trong việc số hóa và áp dụng công nghệ thông tin. Hệ thống đã được cài đặt và thử nghiệm tại phòng Kế hoạch và Đầu tư cho kiểm kê trang thiết bị năm 2019.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Vương Hồ Sỹ

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightQUY TRÌNH THỰC HIỆN CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH CỦA Kĩ thuật viên TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCDuc Du

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng VI Bao Giọt Tụ Trong Công Nghiệp Thực PhẩmBình Hoàng

Can Tho University Journal of Science

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChần Đoán Rò Động Mạch Vành Trên Cắt Lớp VI Tính Đa DãyKhôi Nguyên Nguyễn

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí MinhTrường Giang

2010

HIỆU TRƯỞNG Căn cứ Quyết định số: 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường Đại học”; Căn cứ Quyết định số: 1482/QĐ-BGDĐT ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Bổ nhiệm Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2007 – 2012; Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Căn cứ Nghị định số: 64/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Căn cứ Quyết định số: 9138/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tạm thời về sử dụng văn bản điện tử trong giao dịch văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Để thuận tiện, kịp thời và chính xác trong việc phổ biến và chu chuyển các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước và của Trường trong toàn trường; Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính,

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightCông Tác Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Người Học Ở Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Hiện NayNguyễn Thị Hà My

Tạp chí Nghiên cứu dân tộc

Getting learners' feedback on teachers and schools is a right policy of the Ministry of Education and Training, which is being implemented in many universities and colleges in Vietnam. Up to now, many universities and colleges have done very well this policy, but still many schools have not implemented it yet; In those schools that have done it, the use of learners' feedback results is also different, although most schools acknowledge this policy contributes to improving the quality of training. Therefore, we find it necessary to research, synthesize, analyze and evaluate the getting learners' feedback on teachers and schools, thereby making recommendations and proposing a better practical implementation, contribute to improve the quality of training.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổ Chức Không Gian Du Lịch Thành Phố Đồng HớiTrương Quang Hải

Tạp chí Khoa học, 2020

Thành phố (TP) Đồng Hới là điểm du lịch cấp quốc gia, đồng thời là trung tâm hội tụ và lan tỏa các hoạt động du lịch tại tỉnh Quảng Bình. Bài báo được thực hiện với mục tiêu tổ chức không gian du lịch (KGDL) TP Đồng Hới trên cơ sở hệ thống tuyến, điểm du lịch hiện tại và tiềm năng, hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kĩ thuật. Nghiên cứu đã xác định 5 KGDL chính, gồm: (i) KGDL biển và nghỉ dưỡng Nhật Lệ; (ii) KGDL biển và nghỉ dưỡng cao cấp Bảo Ninh; (iii) KGDL nông thôn ven biển Quang Phú; (iv) KGDL sinh thái văn hóa Vực Quành và (v) không gian dạng tuyến các di tích lịch sử – cách mạng – văn hóa tâm linh; cùng nhiều tuyến liên kết trong và ngoài tỉnh Quảng Bình từ TP Đồng Hới. Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho quy hoạch du lịch của TP nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Công Nghệ Tưới Nhỏ Giọt Trong Sản Xuất Tại Vùng Nguyên Liệu Mía Của Công Ty Cổ Phần Mía Đường Sơn DươngPhong Nguyễn Thanh

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Công nghệ tưới tiết kiệm nước với mục tiêu khắc phục được những hạn chế của cách tưới truyền thống như: chủ động cấp nước cho cây trồng theo từng thời kỳ sinh trưởng ở mức độ chính xác cao, chiếm ít đất canh tác. Với công nghệ tưới nhỏ giọt, nước được cấp trực tiếp cho vùng đất chứa bộ rễ của cây trồng, giảm tổn thất do thấm và bốc hơi nên tiết kiệm được từ 20 – 30% so với công nghệ tưới truyền thống. Theo kết quả nghiên cứu trên cây mía tại Tuyên Quang cho thấy, mỗi ha trồng mía áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt chi phí sản xuất tăng từ 10,5 - 12 triệu đồng/ha/năm nhưng năng suất tăng ít nhất 40% do vậy lãi của diện tích mía tưới nhỏ giọt đạt từ 24,5-26,3 triệu đồng/ha, cao hơn tưới truyền thống từ 8,3 - 10 triệu đồng/ha. Hiệu quả 1 đồng vốn đầu tư của mô hình tưới đạt 1,53 - 1,58 lần lần trong khi tưới truyền thống chỉ đạt 1,47 lần.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

MÔ HÌNH TRIỂN KHAI KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NHANH KHÁNG NGUYÊN SARS-CoV-2 BẢO VỆ BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ TRONG BỐI CẢNH ĐỢT DỊCH COVID-19 THỨ TƯ TẠI VIỆT NAMnguyen hai

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Đợt dịch COVID-19 thứ tư đang diễn ra tại Việt Nam với cường độ mạnh, nhiều ổ dịch xuất hiện, và tốc độ lây lan nhanh với các biến chủng nguy hiểm. Điều này đặt ra một vấn đề cấp bách là phải có một chiến lược hữu hiệu để bảo vệ an toàn bệnh viện (BV), nơi vừa được coi là tuyến đầu, nhưng lại là nơi COVID-19 dễ tấn công nhất trong tình hình dịch bệnh lan rộng như hiện nay cũng như trong tương lai khi các đợt dịch tiếp theo xảy ra. Ngày 28 tháng 4 năm 2021, Bộ Y tế đã có Quyết định số 2022/QĐ-BYT về việc Ban hành Hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2. Mô hình triển khai các điểm sàng lọc cùng với xét nghiệm nhanh kháng nguyên đã được BV Hữu nghị áp dụng hiệu quả và có những thành công bước đầu. Mô hình này được ghi lại trong bài báo để các BV có thể tham khảo, chia sẻ, và áp dụng vào từng điều kiện cụ thể của mình.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightRút Gọn Thuộc Tính Trong Bảng Quyết Định Theo Tiếp CậnNguyen Giang

2021

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTrường Đại Học Sư Phạm TP Hồ Chí MinhPhương Dung

2012

TÓM TẮT Trên cơ sở xác định nguyên nhân cơ bản gây xói lở bờ sông Cửu Long, là tải lượng phù sa mịn giảm và thiếu hụt lượng cát sỏi; bài báo đề xuất các giải pháp tổng thể giải quyết vấn đề xói lở bờ sông Cửu Long. Đó là (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân; (ii) nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo và di dời người dân ra khỏi khu vực có nguy cơ xói lở cao; (iii) làm tốt công tác quản lí khai thác và sử dụng dòng sông; (iv) quy hoạch chỉnh trị sông tổng thể gắn với liền với quy hoạch lãnh thổ; (v) tăng cường vai trò của Ủy ban sông Mekong Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ. Từ khóa: xói lở bờ sông, sông Cửu Long, tiếp cận địa lí tổng hợp, chỉnh trị sông. ABSTRACT An overview study of primary causes and general solutions to erosion of riverbank in the Mekong river This study proposed the general solutions based on determinating primary reasons for resolving river bank erosion problems in the Mekong river based on sediment load decrement and sand-grave...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBài Toán Dung Sai Của Cơ Cấu Robot Dạng Chuỗi Hở Trên Quan Điểm Tính Công Nghệ Gia CôngDương Quốc Khánh

2021

Trong các hệ thống cơ điện tử, việc đảm bảo chất lượng cuối cùng về độ chính xác thường sẽ dẫn đến bài toán đảm bảo dung sai cơ cấu chấp hành ở giai đoạn trước và bài toán điều khiển ở giai đoạn sau. Bài báo này giới thiệu một phương pháp số tính toán dung sai chế tạo cho cơ cấu cơ khí của robot, trong đó đặc biệt chú ý đến việc phân bổ hợp lý giá trị dung sai cho từng khâu sao cho giá thành chế tạo là nhỏ nhất. Chúng tôi đưa ra khái niệm tỉ số độ chính xác/ tầm với của cơ cấu để đặc trưng cho chất lượng thiết kế - chế tạo cơ khí của cơ cấu. Đề xuất giá trị xấp xỉ đầu và sử dụng phương pháp số của nhóm để xác định giá trị dừng tối ưu của nó, từ đó xác định được dung sai cần tính của cơ cấu robot. Kết quả nhận được cho thấy cơ cấu đảm bảo tính kinh tế và tính kỹ thuật đồng thời, phương pháp có thể sử dụng để tham khảo ở bước thiết kế cơ cấu chấp hành của tay robot.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHệ Thống Gợi Ý Sử Dụng Thuật Toán Tối Ưu Bầy Đàn08.Trần Đình Khang

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016

Kỹ thuật lọc cộng tác (Collaborative Filtering -CF) là một kỹ thuật gợi ý phổ biến nhất được sử dụng nhiều trong các hệ thống gợi ý đã được tích hợp trong các website thương mại điện tử (chẳng hạn như amazon.com, barnesandnoble.com, Yahoo! news, TripAdvisor.com). Kỹ thuật CF dựa trên giả thiết rằng những người dùng (user) có cùng sở thích thì sẽ quan tâm một tập item tương tự. Phương pháp phân cụm lọc cộng tác (Iterative Clustered CF -ICCF) và lặp cộng tác tối ưu trọng số sử dụng thuật toán PSO (PSO-Feature Weighted) thể hiện tính hiệu quả cho hệ gợi ý mà giá trị đánh giá thuộc trong tập {1, 2,…, 5}. Tuy nhiên, các kỹ thuật đó không thể trực tiếp áp dụng cho các hệ thống gợi ý trong thực tế mà giá trị đánh giá trong tập {0, 1}. Do vậy, bài báo này đề xuất việc cải tiến hai phương pháp ICCF và PSO-Feature Weighted để có thể áp dụng được cho các hệ gợi ý mà giá trị đánh giá thuộc tập {0, 1}. Kết quả thực nghiệm của hai phương pháp mà chúng tôi đưa ra áp dụng trên bộ dữ liệu hệ gợi ý công việc cho thấy độ chính xác mô hình dự đoán có cải thiện rõ rệt so với phương pháp CF truyền thống đồng thời cũng giải quyết được vấn đề dữ liệu thưa mà phương pháp CF thường gặp phải.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGiải pháp nâng cao công tác giáo dục toàn diện cho sinh viên trước bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế AseanTấn Đạt Trương

Dong Thap University Journal of Science, 2014

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế từng bước tạo ra thị trường toàn cầu, công dân và thanh niên toàn cầu; nhận thức cơ hội, thách thức của giáo dục Việt Nam trước bối cảnh này và trên cơ sở thực trạng công tác giáo dục toàn diện của sinh viên; bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giáo dục toàn diện cho sinh viên hướng đến Cộng đồng kinh tế ESEAN.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN CỦA LỚP PHỦ BIẾN TÍNH CROMAT TRÊN NHÔM VỚI SỰ CÓ MẶT CỦA KMnO430. Phạm Thiên Phương

Vietnam Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, các yếu tố như thời gian, thành phần của dung dịch cromat hóa cải tiến chứa KMnO4 sử dụng cho nhôm ảnh hưởng tới các tính chất của màng thụ động đã được nghiên cứu, khảo sát. Thành phần và cấu trúc bề mặt của lớp cromat hóa được xác định bởi phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) và phân tích phổ phân tán năng lượng tia X (EDS). Khả năng chống ăn mòn của lớp cromat trên nền nhôm đã được nghiên cứu bằng cách phương pháp đo dòng ăn mòn Tafel và phương pháp đo tổng trở điện hóa. Các kết quả thu được cho thấy rằng KMnO4 đã tham gia vào sự hình thành của cấu trúc màng thụ động, nồng độ và thời gian có ảnh hướng tới chất lượng màng. Tăng thời gian thụ động hoặc tăng nồng độ KMnO4 độ dày màng tăng, kết quả là màng có kết cấu chặt chẽ, nhưng sự gia tăng quá mức trong thời gian thụ động làm tan màng trở lại. Các hệ số bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ cromat là 96,94 % đến 99,88 % tùy thuộc vào thời gian thụ động và nồng độ của KMnO4 trong dung dịch cromat. Hệ số b...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐIỀU TRA THÀNH PHẦN TUYẾN TRÙNG HẠI KHOAI TÂY (Solanum tuberosum) TẠI ĐÀ LẠTkiều Nguyễn Thị oanh

Dalat University Journal of Science, 2019

Điều tra xác định thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật bằng mô tả hình thái tuyến trùng tuổi hai và tuyến trùng trưởng thành. Xác định mật số tuyến trùng trong đất và trong rễ khoai tây bằng phương pháp Baermann cải biên, mức độ gây hại của tuyến trùng bằng phương pháp của Bridge và Page (1980). Qua quá trình điều tra đã xác định được sáu giống thuộc năm họ và một bộ tuyến trùng thực vật ký sinh gây hại trên khoai tây. Trong đó giống Helicotylenchus có tần suất xuất hiện cao nhất với 93.33%, Meloidogyne có tần suất xuất hiện 83.33%, Pratylenchus có tần suất xuất hiện 50%, và Criconemella có tần suất xuất hiện 33.33%, Ditylenchus có tần suất xuất hiện 30%, Globodera có tần suất xuất hiện 20% trong tổng số 30 vườn được điều tra. Mật số tuyến trùng ký sinh gây hại trong đất phổ biến ở khoảng từ 500 cá thể đến 3,000 cá thể trong 50cm3 đất, trong rễ từ 200 đến 2,204 cá thể và mức độ gây hại là 1,754 đến mức 5,262.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhát Triển Năng Lực Giải Quyết Vấn Đề Của Học Sinh Lớp 6 Trong Dạy Học Nội Dung "Các Phép Đo"- Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Mô Hình Giáo Dục SteamLê Trần Tú Quỳnh

Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022

Bài báo nghiên cứu *

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThuật Toán Lập Lịch Luồng Công Việc Trong Môi Trường Điện Toán Đám MâyNguyễn Tấn Lộc

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016

Điện toán đám mây (Cloud Computing) là mô hình dịch vụ phân tán dựa trên sự kết hợp của các máy chủ nằm tại các vị trí địa lý khác nhau. Một trong những yếu tố quyết định hiệu năng của đám mây là vấn đề lập lịch luồng công việc. Khi khách hàng gửi yêu cầu tới, trung tâm điều khiển phải tìm cách phân chia công việc cho các máy chủ có cấu hình khác nhau sao cho thời gian thực hiện là ngắn nhất. Bài toán lập lịch từ lâu đã được chứng minh là thuộc lớp NP-khó trong khi mô hình dịch vụ yêu cầu phải tìm ra lời giải trong thời gian ngắn để khách hàng không phải chờ đợi. Bài báo này đề xuất thuật toán metaheuristic PSOi để tìm kiếm phương án lập lịch dựa trên phương pháp Tối ưu bầy đàn. Thực nghiệm được tiến hành trên công cụ mô phỏng CloudSim đã chứng tỏ thuật toán đề xuất cho kết quả tốt hơn ba thuật toán đối chứng là PSO, Random và RoundRobin và lời giải tìm được có độ sai lệch rất bé so với lời giải tối ưu.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Công Thức Tính D Hoá