Tổng Hợp, đặc Trưng Tính Chất Của Các Vật Liệu Nanocomposite Epoxy ...

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Tổng hợp, đặc trưng tính chất của các vật liệu nanocomposite epoxy clay và khả năng ứng dụng làm lớp phủ bảo vệ kim loại
  • pdf
  • 13 trang
1 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh Đức MAI THỊ PHƯƠNG CHI Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Thu Loan TỔNG HỢP, ĐẶC TRƯNG TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU NANOCOMPOSITE EPOXY/CLAY Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Ngọc Anh VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG LÀM LỚP PHỦ BẢO VỆ KIM LOẠI Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ HÓA HỌC Mã số: 60 52 75 Luận văn ñã ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 10 năm 2011 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Có thể tìm hiểu thông tin tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Đà Nẵng - Năm 2011 - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ñề tài Hiện nay, công nghệ nano là một trong những lĩnh vực ñang ñược các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Trong ñó, vật liệu nano và nanocomposite là hai loại vật liệu mới ñược ñặc biệt quan tâm. Sự có mặt của nanoclay trong polyme composite làm tăng ñộ 4 - Nhựa epoxy loại thương mại EP là nhựa epoxy bisphenol A xuất xứ từ Trung Quốc. Chất ñóng rắn loại DETA (dietylen triamin) sử dụng với tỷ lệ DETA/epoxy = 20/100. - Nanoclay ñược sản xuất tại Việt Nam bởi công ty TNHH Minh Hà, là loại bentonit kiềm ở dạng bột ñược biến tính bằng silan. 4. Phương pháp nghiên cứu bền và mô ñun [40], [47], tăng khả năng chống lại tia cực tím [37], giảm * Phương pháp chế tạo mẫu: phương pháp ñổ khuôn. khả năng thấm khí [31], [49], giảm ñộ co ngót [25],… so với polyme * Phương pháp phân tích và xác ñịnh các tính chất: composite nguyên chất. Polyme ñược sử dụng ñể gia công nanocomposite rất ña dạng. Trong ñó, nhựa epoxy thường ñược biến tính nâng cao tính chất cơ lý - Phương pháp khảo sát các tính chất của nanoclay và mức ñộ phân tán vào nhựa epoxy. - Phương pháp khảo sát các tính chất cơ lý: ñể gia công các lớp phủ composite thông minh. Hiện nay, vấn ñề ăn mòn và bảo vệ kim loại luôn ñược ñặt ra + Độ dãn dài khi ñứt, ñộ bền kéo ñứt theo tiêu chuẩn ISO 37:2005 trên máy thử nghiệm kéo Zwick của Đức. trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới Việt Nam. Chính vì vậy, việc triển khai ñề tài “Tổng hợp, ñặc trưng tính chất của vật liệu nanocomposite epoxy/clay và khả năng ứng dụng làm lớp phủ bảo vệ kim loại” là rất + Độ bền uốn theo tiêu chuẩn ISO 178 trên máy máy thử nghiệm kéo nén INSTRON 5585 của Mỹ. * Đặc trưng vật liệu: cần thiết. - Nhiễu xạ tia X (XRD). 2. Mục ñích nghiên cứu - Kính hiển vi ñiện tử quét (SEM). - Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocomposite epoxy/clay. - Phân tích nhiệt vi sai (DSC). - Đánh giá khả năng tương hợp của nanoclay với hệ epoxy. - Phân tích nhiệt trọng lực (TGA). - Đặc trưng vật liệu. * Tạo màng mỏng trên nền thép thường bằng phương pháp phủ quay và - Khảo sát tính chất của vật liệu nanocomposite epoxy/clay. ñánh giá khả năng bảo vệ kim loại của màng mỏng trong môi trường - So sánh tính chất cơ lý của nhựa epoxy khi có và không có nước biển. nanoclay. - Khảo sát ñộ bền môi trường của vật liệu nanocomposite epoxy/clay. - Đánh giá khả năng bảo vệ kim loại của màng mỏng epoxy khi ñược gia cường bởi nanoclay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài - Đưa ra ñược quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite epoxy/clay. - Đánh giá ñược sự ảnh hưởng của nanoclay ñến tính chất của composite trên nền nhựa epoxy. 6 5 - Đánh giá ñược khả năng bảo vệ kim loại của màng mỏng nanocomposite epoxy/clay trong môi trường nước biển. 6. Cấu trúc luận văn chủ cần gia cường tính chất [42]. 1.1.3.2. Tính chất Loại khoáng sét ñược sử dụng làm nanoclay phổ biến nhất là Nội dung của luận văn chia thành 3 chương: montmorillonit. Có nhiều cách biến tính bề mặt MMT và tùy vào ñộ Chương 1. Tổng quan: 32 trang. phân cực của hỗn hợp polyme sử dụng mà clay ñược biến tính với Chương 2. Thực nghiệm: 11 trang. những chất có ñộ phân cực khác nhau. Chương 3. Kết quả và thảo luận: 33 trang. 1.1.3.3. Biến tính nanoclay Chương 1 – TỔNG QUAN 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NANOCLAY 1.1.1. Sự hình thành của clay Clay (khoáng sét) là loại khoáng có sẵn trong tự nhiên. Chúng là sản phẩm phong hóa hóa học tàn dư của các loại ñá gốc chứa trường thạch như pegmatit, granit, bazan… dưới tác ñộng của axit cacbonic [18]. 1.1.2. Cấu trúc của clay Clay có cấu trúc dạng tấm lớp. Chúng ñược cấu tạo từ các ñơn vị cơ sở là các tấm tứ diện và các tấm bát diện. Các tấm này liên kết với nhau tạo nên cấu trúc của lớp clay, mỗi lớp có chiều dày từ một ñến vài nanomet, chiều dài từ vài trăm ñến vài nghìn nanomet. Tùy thuộc vào tỷ lệ số tấm tứ diện trên số tấm bát diện trong mỗi lớp mà ta có các loại clay khác nhau. 1.1.2.1. Cấu trúc của kaolinit (Al2O3.2SiO2.2H2O) 1.1.2.2. Cấu trúc của smectit (Al2O3.4SiO2.H2O + nH2O) 1.1.2.3. Cấu trúc của mica 1.1.2.4. Cấu trúc của clorit 1.1.3. Đất sét kích thước nano (nanoclay) 1.1.3.1. Khái niệm Nanoclay là clay ñã ñược biến tính bề mặt nhằm tăng tính thấm ướt và khả năng phân tán các tấm tinh thể silicat của clay vào hỗn hợp Nanoclay là chất vô cơ, có tính ưa nước. Trong khi ñó, nền polyme ñể chế tạo vật liệu nanocomposite là các chất hữu cơ và thường có tính kỵ nước. Để tăng sự tương hợp giữa nanoclay và polyme thì phải biến tính nanoclay. Phương pháp biến tính thông dụng nhất là trao ñổi ion và tương tác lưỡng cực. 1.2. TỔNG QUAN VỀ NHỰA EPOXY 1.2.1. Nguyên liệu ñể tổng hợp nhựa epoxy Thông thường nhựa epoxy ñược tổng hợp từ epyclohydrin và diphenylol propan (bisphenol A/dian). 1.2.1.1. Diphenylol propan (gọi tắt là bisphenol A) 1.2.1.2. Epyclohydrin 1.2.2. Tổng hợp nhựa epoxy 1.2.2.1. Phản ứng ña tụ nhựa diepoxy 1.2.2.2. Nhựa polyepoxy 1.2.2.3. Epoxy hóa các hợp chất không no 1.2.3. Quá trình ñóng rắn nhựa epoxy Nhựa epoxy ñược chuyển sang trạng thái rắn, không nóng chảy, không hòa tan bằng cách thêm vào chất ñóng rắn. 1.2.3.1. Đóng rắn nhựa epoxy bằng amin 1.2.3.2. Đóng rắn nhựa epoxy bằng anhydrit 1.2.3.3. Đóng rắn bằng các chất ñóng rắn khác 1.2.4. Nhiệt ñộ hóa thủy tinh (Tg) 7 8 1.2.5. Tính chất của nhựa epoxy Nanocomposite bao gồm hai hay nhiều loại vật liệu tương tác - Độ bền hóa học cao. với nhau ở kích thước nano. - Có khả năng bám dính tốt với nhiều loại vật liệu. 1.4.2.2. Giới thiệu về vật liệu polyme/clay nanocomposite - Độ co ngót trong quá trình ñóng rắn thấp. 1.4.3. Phân loại polyme/clay nanocomposite - Tính chất vật lý tốt. 1.2.6. Ứng dụng của nhựa epoxy Sản xuất các khuôn ñúc, khuôn ñúc chân không và các khuôn ép, làm keo dán và màng phủ và vật liệu composite. Khi cho nanoclay vào nền polyme, có thể tạo thành: • Vật liệu polyme nanocomposite kết tụ • Vật liệu polyme nanocomposite xen lớp • Vật liệu polyme nanocomposite tách lớp 1.3. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU COMPOSITE 1.4.4. Cấu trúc của nanocomposite 1.3.1. Khái niệm vật liệu composite 1.4.5. Quá trình chế tạo polyme/clay nanocomposite Vật liệu composite là vật liệu ñược chế tạo tổng hợp từ hai hay Công nghệ chế tạo vật liệu polyme/clay nanocomposite: nhiều thành phần khác nhau nhằm tạo ra một vật liệu mới có tính năng • Lựa chọn khoáng sét có chứa hàm lượng MMT cao ưu việt hơn hẳn những vật liệu thành phần ban ñầu [7]. • Biến tính hữu cơ hóa khoáng sét 1.3.2. Phân loại vật liệu composite • Tiến hành khuếch tán MMT - hữu cơ vào trong polyme 1.3.2.1. Phân loại theo hình dạng vật liệu gia cường 1.4.5.1. Sự tương tác giữa polyme và clay biến tính 1.3.2.2. Phân loại theo bản chất vật liệu nền 1.4.5.2. Phương pháp trộn hợp nóng chảy (melt intercalation) 1.3.3. Đặc ñiểm, tính chất của vật liệu composite 1.4.5.3. Phương pháp dung dịch (solution method) 1.3.3.1. Đặc ñiểm 1.4.5.4. Phương pháp trùng hợp in-situ (in situ polymerisation) 1.3.3.2. Tính chất chung 1.4.6. 1.3.4. Vật liệu thành phần của polyme composite Tính chất của polyme/clay nanocomposite Vật liệu polyme/clay nanocomposite có những tính chất ưu việt: 1.3.4.1. Polyme nền tính chất cơ học cao, khả năng chịu nhiệt và chống cháy tốt, có tính chất 1.3.4.2. Vật liệu gia cường che chắn… 1.3.5. Các phương pháp gia công vật liệu composite 1.5. ĂN MÒN VÀ BẢO VỆ KIM LOẠI 1.4. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU NANOCOMPOSITE 1.5.1. Định nghĩa 1.4.1. Giới thiệu vật liệu nano 1.5.2. Phân loại Vật liệu nano là loại vật liệu mà trong cấu trúc của các thành phần cấu tạo nên nó ít nhất phải có một chiều ở kích thước nanomet. 1.4.2. Vật liệu nanocomposite 1.4.2.1. Giới thiệu vật liệu nanocomposite 1.5.3. Cơ chế ăn mòn 1.5.4. Các biện pháp chống ăn mòn 10 9 Chương 2 – THỰC NGHIỆM 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nguyên liệu 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nanoclay ñã biến tính Nhựa Epoxy 2.1.1.1. Nhựa epoxy - Nhựa epoxy thương mại EP thuộc loại nhựa epoxy bisphenol A xuất xứ từ Trung Quốc. - Chất ñóng rắn loại DETA (dietylen triamin) sử dụng với tỷ lệ Khảo sát chế ñộ phân tán: - Phương pháp phân tán - Thời gian phân tán Phân tán nanoclay vào nhựa epoxy với các tỉ lệ 1, 2 và 3% trọng lượng nanoclay DETA/epoxy = 20/100. 2.1.1.2. Nanoclay - Bentonit Nha Mé là loại bentonit kiềm ở dạng bột ñược biến Gia công mẫu nanocomposite tính bằng silan. 2.1.1.3. Hóa chất - Các hóa chất thí nghiệm ñược mua trên thị trường, có nguồn gốc từ Trung Quốc. - Nước biển ñược lấy tại khu vực bãi biển Hòa Khánh - Quận Đặc trưng vật liệu: - Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD) - Phân tích kính hiển vi ñiện tử quét (SEM) - Phân tích nhiệt vi sai (DSC) - Phân tích nhiệt trọng lực (TGA) Liên Chiểu - Thành phố Đà Nẵng với khoảng cách từ bờ là 10 mét. 2.1.2. Thiết bị thí nghiệm - Máy khuấy siêu âm Ultrasonic Processor 750 Watt Model. - Kính hiển vi quang học Olympus ñộ phóng ñại 1000 lần. Khảo sát tính chất cơ lý: - Độ bền uốn - Độ bền kéo ñứt - Độ dãn dài khi ñứt - Cân ñiện tử. - Cân kỹ thuật. Tỉ lệ epoxy/nanoclay (tối ưu) - Khuôn thủy tinh. Khảo sát ñộ bền trong các môi trường: - Nước máy - Nước biển Tạo màng mỏng nanocomposite trên nền thép thường Đánh giá khả năng bảo vệ kim loại của màng mỏng trong môi trường nước biển Kết luận Hình 2.1. Sơ ñồ nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocomposite epoxy/clay. 12 11 2.3. QUY TRÌNH CHẾ TẠO MẪU NANOCOMPOSITE - Khuấy cơ học trong thời gian 1 giờ. Bước 1: Chuẩn bị - Khuấy siêu âm trong các khoảng thời gian khác nhau 0.5; 1 o - Clay ñã biến tính ñược sấy ở 105 C trong 2 giờ. - Cân 80.05 g nhựa epoxy rồi cho vào cốc thủy tinh. - Cân nanoclay lần lượt với các hàm lượng 1%, 2%, 3% theo trọng lượng so với nhựa epoxy (sai số 0.01 g). - Chuẩn bị chất ñóng rắn với hàm lượng 20% trọng lượng so với nhựa epoxy. và 1.5 giờ. Mẫu ñược quan sát và chụp ảnh bằng kính hiển vi quang học Olympus với ñộ phóng ñại 1000 lần. 2.4.2. Khảo sát sự phân tán nanoclay trong nhựa epoxy bằng nhiễu xạ tia X (XRD) Đồng nhất siêu âm hỗn hợp nanoclay và nhựa với hàm lượng - Lần lượt cho từng lượng nanoclay ở trên vào các cốc thủy tinh nanoclay là: 1, 2 và 3% trọng lượng ở thời gian tối ưu. Sau ñó tạo mẫu chứa nhựa rồi tiến hành khuấy siêu âm trong thời gian 1 giờ với biên ñộ 40% trên máy siêu âm loại Ultrasonic Processor 750 Watt Model ñể ñạt với kích thước 10 × 10 × 0.2 (cm3) theo quy trình trên. Các mẫu ñược ño XRD theo tiêu chuẩn ISO 10360. ñược sự phân tán tốt. 2.4.3. Khảo sát bề mặt của mẫu nanocomposite epoxy/clay bằng - Tiếp theo, cho 16.01 g (20% trọng lượng so với nhựa epoxy) chất ñóng rắn vào từng cốc. - Hỗn hợp tiếp tục ñược khuấy bằng ñũa thủy tinh cho ñến khi hỗn hợp có màu vàng trong suốt, ñồng nhất. - Làm sạch bề mặt khuôn, phủ lớp chống dính parafin lên kính hiển vi ñiện tử quét (SEM) Gia công tạo màng mỏng nanocomposite epoxy/clay kích cỡ 1× 1 (cm2) trên ñế thủy tinh bằng phương pháp phủ quay với tốc ñộ quay 1000 vòng/phút trong 60 giây. Sau khi màng ñược phủ ñều, mẫu ñược ñể ñóng rắn ở nhiệt ñộ phòng trong thời gian 24 giờ và chụp dưới khuôn. kính hiển vi ñiện tử quét HITACHI S4800. Bước 2: Gia công mẫu nanocomposite epoxy/clay 2.4.4. Khảo sát các tính chất của nanocomposite epoxy/clay bằng Đổ hỗn hợp trong cốc thủy tinh vào khuôn, ñậy kín bằng tấm thủy tinh. Giữ mẫu ở nhiệt ñộ phòng trong 24 giờ cho mẫu ñóng rắn, rồi o phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) Gia công tạo mẫu nanocomposite theo quy trình trên, với các sấy ở 70 C trong 5 giờ ñể mẫu ñóng rắn hoàn toàn. hàm lượng nanoclay khác nhau (1, 2 và 3% trọng lượng) và gửi phân Bước 3: Tháo khuôn tích DSC. Phép ño ñược thực hiện trong môi trường không khí với tốc ñộ Sau khi sấy xong, mẫu ñược ñể nguội ở nhiệt ñộ phòng rồi tháo tăng nhiệt là 10oC/phút. sản phẩm ra khỏi khuôn. 2.4.5. Khảo sát các tính chất của nanocomposite epoxy/clay bằng 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp phân tích nhiệt trọng lực (TGA) 2.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của chế ñộ khuấy ñến sự phân tán của nanoclay trong nhựa Phân tán nanoclay vào nhựa epoxy bằng 2 phương pháp: Gia công tạo mẫu nanocomposite theo quy trình trên, với các hàm lượng nanoclay khác nhau (1, 2 và 3% trọng lượng) và gửi phân 13 tích TGA. Phép ño ñược thực hiện trong môi trường không khí với tốc ñộ o 14 Mẫu cũng ñược ngâm trong môi trường nước biển ñể quan sát tăng nhiệt là 10 C/phút. hiện tượng ăn mòn trên bề mặt. Dùng dao sắc, nhọn cắt hai ñường chéo 2.4.6. Khảo sát tính chất cơ lý của vật liệu trên bề mặt mẫu ñể tạo vị trí khởi ñầu cho quá trình ăn mòn. Gia công tạo mẫu nanocomposite epoxy với kích thước 3 20 ×10 × 0.4 (cm ) theo quy trình trên, với các hàm lượng nanoclay khác Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhau (1, 2 và 3% trọng lượng). Các mẫu ñược ño ñộ bền kéo ñứt, ñộ 3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ KHUẤY ĐẾN SỰ PHÂN TÁN dãn dài khi ñứt, ñộ bền uốn. CỦA NANOCLAY TRONG NHỰA EPOXY 2.4.6.1. Xác ñịnh ñộ bền kéo ñứt Hỗn hợp nhựa epoxy và nanoclay sau khi phân tán bằng 2 2.4.6.2. Xác ñịnh ñộ bền uốn phương pháp cơ học và siêu âm ñược tạo màng mỏng trên kính và quan 2.4.7. Khảo sát ñộ bền trong các môi trường sát dưới kính hiển vi quang học. Kết quả thu ñược thể hiện ở hình 3.1. Rửa sạch bằng axeton và sấy khô hoàn toàn các mẫu composite ñến trọng lượng không ñổi, kích thước mẫu như tiêu chuẩn ño ñộ bền cơ lý. Xác ñịnh trọng lượng ban ñầu của mẫu (chính xác ñến 10-4g) sau ñó ngâm mẫu trong nước máy và nước biển trong 30 ngày ở nhiệt ñộ phòng. Sau mỗi 2 ngày ngâm, mẫu ñược ñưa ra khỏi môi trường nước, lau khô nước bề mặt và tiến hành cân (chính xác ñến 10-4g) ñể (a) (b) (c) (d) xác ñịnh sự thay ñổi trọng lượng của mẫu. Sau thời gian ngâm 30 ngày, mẫu ñược ñem ñi ño ñộ bền kéo và ñộ bền uốn. 2.4.8. Khảo sát ăn mòn của màng nanocomposite epoxy/clay Gia công tạo màng mỏng epoxy và màng mỏng nanocomposite epoxy/clay (với hàm lượng tối ưu) trên nền thép C thường với kích thước 3 x 4 (cm2) bằng máy phủ quay với tốc ñộ 1000 vòng/phút trong 60 giây. Mẫu ñược ñể ñóng rắn ở nhiệt ñộ phòng trong vòng 24 giờ. Khả năng bảo vệ ăn mòn của màng ñược khảo sát trong dung Hình 3.1. Hỗn hợp nhựa epoxy và 2% trọng lượng nanoclay sau khi: dịch NaCl 3% bằng phương pháp phân cực ñiện hóa trên máy ñiện hóa (a) Khuấy cơ học 1 giờ, (b) Khuấy siêu âm 0.5 giờ. ña năng PGS-HH10. (c) Khuấy siêu âm 1 giờ, (d) Khuấy siêu âm 1.5 giờ. 16 15 Quan sát trên hình 3.1 cho thấy: khuấy siêu âm là phương pháp biến tính bằng silan là 42.37A và 21.54Ao. Điều này là do các phân tử hiệu quả ñể phá vỡ các kết tụ trong hệ epoxy/nanoclay, thời gian siêu silan ñã xen vào giữa các lớp clay làm tăng khoảng cách cơ bản giữa âm thích hợp là 1 giờ. các lớp clay. 3.2. KHẢO SÁT SỰ PHÂN TÁN NANOCLAY TRONG NHỰA 3.3. KHẢO SÁT BỀ MẶT CỦA MẪU NANOCOMPOSITE EPOXY BẰNG NHIỄU XẠ TIA X (XRD) EPOXY/CLAY BẰNG KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT (SEM) Kết quả ño XRD của mẫu nanoclay và mẫu nanocomposite epoxy/clay ñược thể hiện ở hình 3.2. o Kết quả chụp SEM bề mặt của các mẫu nanocomposite ñược thể hiện ở hình 3.3. (a) (a) (b) (b) Hình 3.3. Kết quả SEM của các mẫu nanocomposite epoxy/clay với các hàm lượng nanoclay khác nhau: (a) 1% trọng lượng nanoclay. (b) 2% trọng lượng nanoclay. (c) (d) Hình 3.2. Phổ nhiễu xạ tia X của: (a) Bột nanoclay. (b) Nanocomposite epoxy và 1% trọng lượng nanoclay. (c) Nanocomposite epoxy và 2% trọng lượng nanoclay. (d) Nanocomposite epoxy và 3% trọng lượng nanoclay. Hình 3.2a cho thấy có 2 píc ñặc trưng xuất hiện tại góc 2θ là 3.1o và 6.3o tương ứng với khoảng cách giữa các lớp clay d001 sau khi (c) 3% trọng lượng nanoclay. (c) Ảnh SEM cho thấy với mẫu nanocomposite epoxy chứa 2% trọng lượng nanoclay hầu như không xuất hiện các kết tụ (hình 3.3b). Quan sát thấy các kết tụ trong mẫu nanocomposite epoxy với 1% và 3% trọng lượng nanoclay (hình 3.3a và 3.3c). Kích thước các kết tụ trong mẫu nanocomposite với 1% trọng lượng nanoclay bé hơn và số lượng các kết tụ cũng ít hơn so với mẫu nanocomposite chứa 3% trọng lượng nanoclay. 18 17 3.4. KHẢO SÁT CÁC TÍNH CHẤT CỦA NANOCOMPOSITE BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT VI SAI (DSC) Kết quả phân tích nhiệt trọng lực của mẫu nanocomposite epoxy/clay ñược thể hiện trên hình 3.5a. Kết quả phân tích nhiệt vi sai (DSC) của mẫu nanocomposite với các hàm lượng nanoclay khác nhau ñược thể hiện trên hình 3.4. Hình 3.5a. Đường cong TGA của các mẫu nanocomposite epoxy/clay Từ các dữ liệu thu ñược sau khi phân tích TGA ñã xác ñịnh (a) (b) ñược các kết quả ở hình 3.5b và 3.5c. 100 90 86.29 85.26 85.67 80 % khối lượng 70 60 Nước tự do 50 Phần tử hữu cơ biến tính clay 40 Liên kết phức tạp 30 20 10.13 10 4.54 9.77 9.36 4.49 3.94 0 1 2 3 Hàm lượng nanoclay (%) (c) (d) Hình 3.4. Đường cong DSC của các mẫu nanocomposite epoxy/clay Hình 3.5b. Ảnh hưởng của hàm Hình 3.5c. % trọng lượng các chất có với các hàm lượng nanoclay khác nhau: lượng nanoclay ñến Td50% và Td5% trong mẫu nanocomposite epoxy với (a) 0% trọng lượng nanoclay, (b) 1% trọng lượng nanoclay. (c) 2% trọng lượng nanoclay, (d) 3% trọng lượng nanoclay. o ( C) của các mẫu nanocomposite. các hàm lượng nanoclay khác nhau. Từ giản ñồ TGA và kết quả thu ñược ở hình 3.5b cho thấy: ñộ Mẫu epoxy nguyên chất có nhiệt ñộ chuyển hóa thủy tinh cao ổn ñịnh nhiệt giảm dần từ mẫu nanocomposite epoxy với 2% trọng nhất. Khi gia cường nanoclay vào mẫu nhựa epoxy thì Tg của hệ giảm. lượng nanoclay ñến mẫu nanocomposite epoxy với 3% trọng lượng Tăng hàm lượng nanoclay (từ 1% lên 2% và 3% trọng lượng) thì Tg nanoclay và cuối cùng là mẫu nanocomposite epoxy với 1% trọng tiếp tục giảm. Nguyên nhân là do hiện tượng giảm mức ñộ khâu mạch lượng nanoclay. khi có mặt nanoclay trong vật liệu. 3.6. KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU 3.5. KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA NANOCOMPOSITE BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT TRỌNG LỰC (TGA) Kết quả khảo sát tính chất cơ lý thể hiện ở ñồ thị hình 3.6. 20 19 140 116.3 120 Hình 3.6a. 108.9 103.3 100.4 Đồ thị biểu diễn ảnh Độ bền (MPa) 100 hưởng của hàm lượng nanoclay ñến 80 62.8 57.6 Độ bền kéo 54.1 60 ñộ bền kéo ñứt và ñộ bền uốn của 50.8 Độ bền uốn 40 các mẫu nanocomposite epoxy/clay. 20 0 0 1 2 3 4 Hàm lượng nanoclay (%) 18 Hình 3.6b. Đồ thị biểu diễn ảnh 14.4 Độ dãn dài (%) 15 13.6 12 hưởng của hàm lượng nanoclay 9.6 9.6 9 ñến ñộ dãn dài khi ñứt của các 6 mẫu nanocomposite epoxy/clay. 3 0 0 1 2 3 4 Hàm lượng nanoclay (%) Dựa vào hình 3.6 ta thấy rằng: mẫu composite epoxy nguyên chất có ñộ bền kéo ñứt và ñộ dãn dài khi ñứt bé. Khi ñược gia cường bằng nanoclay, mẫu có ñộ bền kéo ñứt và ñộ dãn dài khi ñứt lớn hơn so với nhựa nền epoxy. Khi ñó, ñộ bền kéo ñứt và ñộ dãn dài khi ñứt của mẫu nanocomposite ñạt cực ñại ở hàm lượng nanoclay tối ưu là 2% trọng lượng. Tuy nhiên, nếu tăng hàm lượng nanoclay lên 3% trọng lượng thì ñộ bền kéo ñứt và ñộ dãn dài khi ñứt của mẫu nanocomposite epoxy/clay lại giảm xuống. Từ kết quả trên hình 3.6a ta thấy: mẫu composite epoxy nguyên chất có ñộ bền uốn cao. Khi tiến hành gia cường cho mẫu composite epoxy bằng nanoclay thì sẽ làm giảm ñộ bền uốn của mẫu. Tăng hàm lượng nanoclay thì ñộ bền uốn của mẫu nanocomposite epoxy/clay tiếp tục giảm. 3.7. KHẢO SÁT ĐỘ BỀN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG 3.7.1. Sự thay ñổi trọng lượng Kết quả sự thay ñổi trọng lượng của các mẫu nanocomposite sau khi ngâm 30 ngày trong các môi trường nước máy và nước biển. 22 21 Từ kết quả thu ñược ở bảng 3.2. và 3.4 ta thấy: trong giai ñoạn ñầu (khoảng 10 ngày), trọng lượng mẫu tăng mạnh chủ yếu do sự thâm nhập nhanh của các thành phần thấp phân tử từ môi trường ngâm vào vật liệu. Sau ñó, trọng lượng thay ñổi không ñáng kể. Sự thay ñổi trọng lượng trong môi trường nước biển lớn hơn trong môi trường nước máy. 3.7.2. Động học quá trình hấp thụ nước của các mẫu nanocomposite Vẽ ñồ thị biểu diễn sự thay ñổi trọng lượng của mẫu sau khi ngâm 30 ngày trong các môi trường Mt% theo căn bậc hai của thời gian ngâm t1/2 ta thu ñược kết quả ở hình 3.7. (a) (b) Hình 3.7. Sự thay ñổi trọng lượng các mẫu nanocomposite khi ngâm trong các môi trường: (a) Nước máy, (b) Nước biển. Từ hình 3.7 ta thấy rằng: trong giai ñoạn ñầu, phần trăm thay ñổi trọng lượng tuyến tính với t½. Hệ số khuếch tán có thể ñược tính toán từ ñộ dốc của vùng tuyến tính trên ñường cong hấp thụ theo phương trình sau: m= 4 D L π (3.3) Với m là ñộ dốc của ñường cong ứng với vùng tuyến tính 24 23 Từ dạng ñường cong hấp thụ ở hình 3.7 và kết quả tính hệ số với các mẫu trước khi ngâm. Độ bền của mẫu nanocomposite sau khi khuếch tán ở bảng 3.6, 3.7 ta thấy rằng ñộ dốc của các ñường cong hấp ngâm trong nước máy lớn hơn trong nước biển. thụ nước giảm dần từ mẫu epoxy nguyên chất, epoxy+1% trọng lượng 3.8. KHẢO SÁT ĂN MÒN CỦA MÀNG NANOCOMPOSITE nanoclay, epoxy+3% trọng lượng nanoclay và sau cùng là epoxy+2% EPOXY/CLAY Hình 3.12. Đường cong Tafel của mẫu trọng lượng nanoclay. thép thường và mẫu thép thường ñược 1 3.7.3. Độ bền môi trường 10 phủ màng trong môi trường dung dịch các môi trường nước máy và nước biển cho kết quả ño ñộ bền kéo và ñộ bền uốn trên hình 3.11. Logi (mA/cm2) 2 Các mẫu nanocomposite trước và sau khi ngâm 30 ngày trong NaCl 3%, tốc ñộ quét 1mV/s. 3 1 1. Đường cong Tafel của mẫu thép 0.1 thường. 0.01 2. Đường cong Tafel của mẫu thép 1E-3 -1.0 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 thường có phủ màng epoxy. ThÕ ®iÖn cùc (V/ Ag/AgCl) 3. Đường cong Tafel của mẫu thép thường có phủ màng nanocomposite epoxy/clay. Hình 3.11a. Độ bền kéo và ñộ bền uốn của các mẫu nanocomposite trước và sau khi ngâm 30 ngày trong môi trường nước máy. Thế ăn mòn của các mẫu composite ñều dương hơn thế ăn mòn của thép C thường. Thế ăn mòn của thép C thường trong môi trường dung dịch NaCl 3% khoảng -0.75 (V), của thép thường phủ màng epoxy vào khoảng -0.14 (V) và khi phủ màng nanocomposite epoxy/clay vào khoảng -0.037 (V). Với sự có mặt của nanoclay trong composite, khả năng kháng ăn mòn của vật liệu ñã ñược cải thiện. Hình 3.11b. Độ bền kéo và ñộ bền uốn của các mẫu nanocomposite trước và sau khi ngâm 30 ngày trong môi trường nước biển. Các kết quả ño ñộ bền của các mẫu nanocomposite thể hiện ở hình 3.11 cho thấy mẫu nanocomposite sau khi ngâm trong môi trường (a) Mẫu nanocomposite epoxy/clay, (b) Mẫu epoxy nguyên chất nước máy và nước biển ñều có ñộ bền uốn và ñộ bền kéo thấp hơn so Hình 3.13. Hình ảnh bề mặt mẫu sau khi ngâm 25 ngày trong môi trường nước biển. 25 Trên hình 3.13 là hình ảnh mẫu sau khi ngâm 25 ngày trong nước biển. Quan sát bề mặt mẫu có thể thấy: màng mỏng nanocomposite epoxy/clay có khả năng làm chậm quá trình ăn mòn trên nền thép. 26 - Khả năng bảo vệ ăn mòn kim loại của màng nanocomposite epoxy/clay ñược cải thiện ñáng kể so với màng epoxy nguyên chất. - Hàm lượng nanoclay tối ưu của quá trình nghiên cứu là 2% trọng lượng so với nhựa nền epoxy. Tóm lại, sự có mặt của nanoclay trong nền nhựa epoxy ñã góp KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu ñề tài, chúng tôi ñã thu ñược một số kết quả sau: phần cải thiện ñáng kể ñộ bền kéo ñứt, ñộ dãn dài khi ñứt, tăng khả năng chịu môi trường và khả năng bảo vệ ăn mòn kim loại của vật liệu composite. 2. KIẾN NGHỊ Khuấy siêu âm là phương pháp hiệu quả ñể phá vỡ các kết tụ Ngày nay, khi mà nhu cầu sử dụng kim loại trong công nghiệp trong hệ epoxy/nanoclay. Với thời gian siêu âm thích hợp là 1 giờ sẽ cũng như trong cuộc sống ngày càng gia tăng thì vấn ñề ăn mòn và bảo hình thành vật liệu nanocomposite epoxy/clay dạng tách lớp. vệ kim loại càng ñược chú trọng, ñặc biệt là ở những nước khí hậu nhiệt Khi tiến hành gia cường nanoclay vào mẫu nhựa epoxy thì: - Nhiệt ñộ hóa thủy tinh (Tg) của hệ sẽ giảm. Tăng hàm lượng nanoclay thì Tg tiếp tục giảm do hiện tượng giảm mức ñộ khâu mạch khi có mặt nanoclay. ñới như nước ta. Vật liệu nanocomposite nói chung và nanocomposite epoxy/clay nói riêng có khả năng bảo vệ ăn mòn tốt hơn so với vật liệu composite truyền thống. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng vật liệu này sử dụng trong môi trường biển thường xuyên là một vấn ñề có ý nghĩa về mặt khoa học kỹ thuật cũng như kinh tế. - Độ bền kéo ñứt và ñộ dãn dài khi ñứt của các mẫu Bên cạnh khả năng chống ăn mòn, việc nghiên cứu tìm ra loại nanocomposite epoxy/clay ñược cải thiện so với mẫu epoxy nguyên nhựa nền mới cũng như loại vật liệu nano mới nhằm cải thiện và nâng chất. Trong khi ñó, ñộ bền uốn của các mẫu nanocomposite epoxy/clay cao hơn nữa ñộ bền cơ lý và ñộ bền môi trường của vật liệu lại giảm xuống. nanocomposite nhằm phục vụ trong các lĩnh vực của ñời sống và khoa - Sự có mặt của nanoclay trong cấu trúc ñã góp phần ñáng kể ñộ bền môi trường của các mẫu nanocomposite epoxy/clay so với mẫu epoxy nguyên chất. Độ bền môi trường của các mẫu nanocomposite giảm dần theo thời gian ngâm và ñộ bền trong môi trường nước máy cao hơn trong môi trường nước biển. Sự thay ñổi trọng lượng trong môi trường nước máy cũng thấp hơn trong môi trường nước biển. học cũng ñang ñược ñặt ra cấp thiết. Hiện nay, biến tính nanoclay ñể cải thiện tính chất lớp phủ hữu cơ ñang là hướng tiếp cận mới ñược nhiều người quan tâm. Đây là cơ sở ñể hình thành các “lớp phủ thông minh”. Tải về bản full

Từ khóa » Tính Chất Của Vật Liệu Nanocomposite