Tổng Hợp Kiến Thức Môn Tiếng Việt Lớp 4 + 5
Có thể bạn quan tâm
Tổng hợp kiến thức Tiếng Việt lớp 4, 5
- 1. Cấu tạo của tiếng
- 2. Từ đơn, từ phức
- 3. Cấu tạo của câu
- 4. Trạng ngữ
- 5. Dấu câu
- 6. Nghĩa của từ
- 7. Đại từ
- 8. Quan hệ từ
- 9. Liên kết câu trong bài
- 10. Giải nghĩa thành ngữ, tục ngữ
Tổng hợp kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4 + 5 bao gồm các kiến thức trọng tâm xuyên suốt trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, 5 giúp thầy cô có thêm tư liệu dạy học, giúp các em học sinh có thêm tài luyện tập, củng cố lại kiến thức chuẩn bị cho các bài thi học kì thi học sinh giỏi. Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo, tải về chi tiết.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
1. Cấu tạo của tiếng
Tiếng gồm 3 bộ phận: Âm đầu, vần và thanh.
- Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu.
VD:
Tiếng | Âm đầu | Vần | Thanh |
người | ng | ươi | huyền |
ao | ao | ngang |
- Trong Tiếng Việt có 6 thanh để ghi các tiếng là: thanh ngang, thanh huyền, thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
- Dấu thanh đánh trên đầu âm chính.
2. Từ đơn, từ phức
1. Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hay nhiều tiếng gọi là từ phức. Từ nào cũng có nghĩa và dùng để tạo nên câu.
VD: Từ đơn: trường, bút, mẹ,...
Từ phức: xinh đẹp, xinh xắn,...
2. Có hai cách chính để tạo từ phức:
a, Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.
VD: học sinh, học hành,...
b, Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy
VD: thầm thì, cheo leo, luôn luôn,...
3. Từ ghép chia làm hai loại:
- Từ ghép tổng hợp: (bao quát chung): Bánh trái, xe cộ,...
- Từ ghép có nghĩa phân loại: (chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất): bánh rán, bánh nướng,..., xe đạp, xe máy,...
Từ loại:
1. Danh từ: là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
VD: cô giáo, bàn ghế, mây, kinh nghiệm, rặng (cây)...
- Danh từ chung là tên của một loại sự vật: sông, núi, bạn,...
- Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa.
VD: dãy núi Trường Sơn, sông Hồng, bạn Lan,...
2. Động từ: là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật.
- Động từ thường đi cùng các từ: đã, đang, sắp, hãy, đừng, chớ,...
VD: - đang làm bài, sẽ quét nhà,...., dòng thác đổ, lá cờ bay,...
3.Tính từ: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái,...
- Tính từ thường đi cùng các từ rất, quá, lắm,...
VD: rất xinh, đẹp lắm, đi nhanh nhẹn, ngủ say,...
3. Cấu tạo của câu
A: Câu đơn: có một vế câu đủ chủ ngữ,vị ngữ.
1. Câu kể: (còn gọi là câu trần thuật) là những câu dùng để:
- Kể, tả hay giới thiệu về sự vật, sự việc.
- Nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người.
Cuối câu kể có dấu chấm.
VD: Bu- ra- ti- nô là một chú bé bằng gỗ.
Câu kể thường có 3 loại:
a, Câu kể Ai làm gì? thường gồm hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, chỉ sự vật, (người, con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hóa); trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
- Bộ phận thứ hai là vị ngữ, nêu lên hoạt động của người, con vật
(hoặc đồ vật, cây cối được nhân hóa) trả lời cho câu hỏi: Làm gì?, thường do động từ, (cụm động từ) tạo thành.
VD: Chị tôi đan nón lá cọ để xuất khẩu.
b, Câu kể Ai thế nào? gồm có hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, chỉ sự vật; trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
- Bộ phận thứ hai là vị ngữ, trả lời cho câu hỏi: Thế nào? chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật; thường do tính từ, động từ, (cụm tính từ, cụm động từ) tạo thành.
VD: Chị tôi rất xinh.
Em bé ngủ.
c, Câu kể Ai là gì? thường gồm hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ, chỉ sự vật, trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
- Bộ phận thứ hai là vị ngữ, nối với chủ ngữ bằng từ là, trả lời câu hỏi: Là gì?, thường do danh từ, (cụm danh từ) tạo thành.
VD: Chị tôi là sinh viên đại học Y.
2. Câu hỏi: Dùng để hỏi về những điều chưa biết. Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, thế nào, sao, không,...). Khi viết, cuối câu hỏi thường có dấu chấm hỏi (?).
VD: Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát như thế nào?
3. Câu cảm: (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui, buồn, thán phục, đau xót, ngạc nhiên,...). Cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!).
VD: Bạn Giang học giỏi thật!
Trong câu cảm thường dùng các từ sau:ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,...
4. Câu khiến: (câu cầu khiến) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,... của người nói, người viết với người khác. Cuối câu khiến có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm.
- Trong câu khiến thường dùng các từ sau: hãy, đừng, chớ, xin, mong,...
VD: Nhà vua hãy hoàn lại gươm cho Long Vương!
B: Câu ghép:
1. KN: là câu do nhiều vế câu ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của mỗi câu khác.
VD: Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.
CN VN CN VN
vế câu 1 vế câu 2
2. Có hai cách nối các vế câu ghép:
- Nối bằng những từ có tác dụng nối.
VD: - Tuy trời / mưa nhưng tôi / vẫn đi học.
- Lan /chăm học thì nó / đã được điểm cao.
- Nối trực tiếp (không dùng từ nối), dùng các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm.
VD: Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.
3. Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ:
1a, Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng:
- Một quan hệ từ: vì, bởi vì, cho nên, nên,.......
- Hoặc một cặp quan hệ từ: vì...... nên....; do... nên....; nhờ.... mà......; bởi vì... cho nên; tại vì... cho nên...; do.... mà....
VD: - Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.
- Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai.
2b, Để thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả, giả thiết – kết quả giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng:
- Một quan hệ từ: nếu, hễ, giá, thì,.......
- Hoặc một cặp quan hệ từ: nếu ... thì...; hễ...thì...; nếu như ... thì....; hễ mà ... thì...; giá ... thì...
VD: Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng.
Giá Hồng cố gắng học thì Hồng đã đạt kết quả tốt hơn.
3c, Để thể hiện mối quan hệ tương phản giữa hai vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng:
- Một quan hệ từ: tuy, nhưng, dù, mặc dù,.......
- Hoặc một cặp quan hệ từ: tuy ...nhưng...; dù ... nhưng.....; mặc dù..... nhưng....;......
VD: - Tuy rét kéo dài nhưng mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
- Nó rất chăm học nhưng kết quả vẫn không cao.
4d, Để thể hiện mối quan hệ tăng tiến giữa các vế câu ghép, ta có thể nối chúng bằng một trong các cặp quan hệ từ: không những... mà; không chỉ..... mà...; chẳng những ... mà...
5e, Để thể hiện mối quan hệ về nghĩa giữa các vế câu, ngoài quan hệ từ, ta còn ta còn có có thể nối các vế câu ghép bằng một số cặp từ hô ứng như: - vừa ... đã...; chưa ... đã... ; mới... đã.... ; vừa ... vừa; càng... càng ...
- đâu ... đấy; nào ... ấy; sao ... vậy; bao nhiêu ... bấy nhiêu;
4. Trạng ngữ
1. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Để chỉ nơi diễn ra sự việc nêu trong câu.
Trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
VD: Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở đỏ rực.
TN - Nơi chốn
2. Trạng ngữ chỉ thời gian: xác định thời gian diễn ra sự việc. Trả lời cho câu hỏi Bao giờ?, Khi nào?, Mấy giờ?,...
VD: Sáng nay, gió lạnh đã tràn về.
TN - thời gian
3. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: để giải thích nguyên nhân của sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu. Trả lời cho câu hỏi Vì sao?, Nhờ đâu?, Tại sao?,...
VD: Nhờ bác lao công, sân trường luôn sạch sẽ.
TN - nguyên nhân
4. Trạng ngữ chỉ mục đích: nêu lên mục đích tiến hành sự việc. Trả lời cho câu hỏi Để làm gì? Nhằm mục đích gì? Vì cái gì?,...
VD: Vì mẹ, em cố gắng học tập cho tốt.
TN - mục đích
5. Trạng ngữ chỉ phương tiện: thường mở đầu bằng các từ bằng, với. Trả lời cho câu hỏi Bằng cái gì?, Với cái gì?,...
VD: Bằng chiếc xe máy, mẹ đi làm luôn đúng giờ.
TN - Phương tiện
5. Dấu câu
1. Dấu chấm(.) : Đặt cuối câu kể.
VD: Chị tôi đan nón lá cọ để xuất khẩu.
2. Dấu chấm hỏi (?): Đặt cuối câu hỏi.
VD: Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát như thế nào?
3. Dấu cảm (!): Đặt cuối câu cảm, câu khiến.
VD: Bạn Giang học giỏi thật!
Nhà vua hãy hoàn lại gươm cho Long Vương!
4. Dấu phẩy (, ):
a, Ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
VD: Sáng nay, gió lạnh đã tràn về.
b, Ngăn cách giữa các vế trong câu ghép.
VD: Lan học Toán, Nam học văn.
c, Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
VD: Hoa, Lan, Minh là những học sinh giỏi.
5. Dấu hai chấm (: ): - Báo hiệu cho bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật
VD: Mẹ hỏi:
- Hôm nay con được mấy điểm?
- Hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
VD: Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.
6. Dấu ngoặc đơn (… ): Tách phần chú thích với các bộ phận khác của câu.
VD: - Lá lành đùm lá rách.
(Tục ngữ)
- Chuyến tàu Thống Nhất (Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh) khởi hành lúc 21 giờ hằng ngày.
7. Dấu ngoặc kép “…”:- Thường dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
VD: Mẹ hỏi: “ Hôm nay con được mấy điểm?”
- Dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt.
VD: Cả bầy ong cùng xây tổ.. Con nào cũng hết sức tiết kiệm “ vôi vữa”
8. Dấu gạch ngang (- ): Dùng để đánh dấu:
a, Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
VD: Ông hỏi tôi: “ Cháu học thế nào?”
b, Phần chú thích trong câu:
VD: Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu – Pa - xcan nói.
c, Các ý trong một đoạn liệt kê.
VD: Phân công một số em trong lớp chữa bài :
- Lan chữa Toán.
- Nam chữa Tiếng Việt.
- Hà chữa Tiếng Anh.
6. Nghĩa của từ
1. Từ đồng nghĩa: Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: siêng năng, chăm chỉ, cần cù,…
- Có những từ có nghĩa hoàn toàn, có thể thay thế nhau trong lời nói.
VD: mẹ, bầm, má, bu,…
- Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng ta phải cân nhắc, lựa chọn cho đúng.
VD: mang, vác, khiêng,….(biểu thị cách thức hành động khác nhau)
2. Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Việc đặt các từ trái nghĩa cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, hoạt động trạng thái,… đối lập nhau.
VD: cao – thấp, phải – trái, dài – ngắn,…
3. Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa.
VD: Mua một mảnh vải - vải này ăn rất ngọt.
(vải may áo) (vải ăn quả)
4. Từ nhiều nghĩa: Là từ có một nghĩa gốc (nghĩa đen)và một hay một số nghĩa chuyển (nghĩa bóng). Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
VD: Cái ấm không nghe Tai bạn Lan rất thính.
Sao tai lại mọc?
- Nghĩa gốc là tai bạn Lan, nghĩa chuyển là tai ấm. Cùng có một nét nghĩa chung là chỉ bộ phận nhô ra ở hai bên của vật.
7. Đại từ
1. KN: là từ dùng để xưng hô , để trỏ vào các sự vật, sự việc hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ (hoặc cụ danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi bị lặp các từ ngữ ấy.
VD: - Cho tớ mượn cục tẩy. (xưng hô )
- Chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu.(trỏ sự vật)
- Tôi thích thơ. Em tôi cũng vậy. (thay thế)
2. Đại từ xưng hô: được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp.
Đại từ chia ở 3 ngôi:
Ngôi thứ nhất (chỉ mình) | Ngôi thứ hai (người đối thoại) | Ngôi thứ ba (người được nói tới) |
- Tôi, tớ, mình… - Chúng tôi, chúng tớ,… | - mày, … - chúng mày,… | - nó, hắn, họ, … - chúng nó, bọn họ,… |
- Ngoài ra nhiều danh từ chỉ người còn dùng làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,..
8. Quan hệ từ
Khái niệm: Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau, bằng:
1. Một quan hệ từ: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,…
2. Một cặp quan hệ từ:
- Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả: vì…… nên….; do… nên….; nhờ…. mà……
- Biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả, điều kiện – kết quả: nếu … thì…; hễ…thì…;….
- Biểu thị quan hệ tương phản: tuy… nhưng; mặc dù….. nhưng….
- Biểu thị quan hệ tăng tiến: không những… mà; không chỉ….. mà…
9. Liên kết câu trong bài
1. Liên kết câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ:
KN: Trong đoạn văn, bài văn, các câu phải liên kết chặt chẽ với nhau. Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, ta có thể lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước.
VD: Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai.
2. Liên kết câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ:
KN: Khi viết các câu trong đoạn văn cùng nói về một người, một vật, một việc, ta có thể dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho những từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước để tạo mối liên hệ giữa các câu và tránh lặp từ nhiều lần.
VD: Vợ An Tiêm lo sợ vô cùng. Nàng bảo chồng:
- Thế này thì chúng ta chết đói mất thôi.
3. Liên kết câu trong bài bằng từ ngữ nối:
KN: Để thể hiện về nội dung giữa các câu trong bài, ta có thể liên kết các câu ấy bằng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ có tác dụng kết nối như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,…
VD: …Nhưng khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài. Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn.
10. Giải nghĩa thành ngữ, tục ngữ
I. Nhân hậu
1. Có trước có sau: (Có thủy có chung): Khen người trước sao sau vậy, giữ vẹn tình nghĩa với người cũ.
2. Hiền như Bụt: Khen người nào rất hiền lành.
3. Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả trong truyền thống của dân tộc ta.
4. Lá lành đùm lá rách: Người có nhiều giúp người nghèo túng với tinh thần thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
5. Lành như đất: Khen người nào rất hiền lành.
6. Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ: Một người trong cộng đồng bị tai họa, đau đớn thì cả tập thể cùng chia sẻ, đau xót.
7. Ở hiền gặp lành: Ăn ở tốt với người khác thì lại có người đối xử tốt với mình. Khuyên sống hiền lành, nhân hậu thì sẽ gặp điều tốt đẹp may mắn.
8. Thương người như thể thương thân: tinh thần nhân đạo cao cả trong truyền thống của dân tộc ta.
9. Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình, sống có nghĩa có tình, thủy chung.
II. Đoàn kết
1. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
Khuyên các dân tộc trong một đất nước phải biết đoàn kết.
2. Chết cả đống hơn sống một mình: Tinh thần đoàn kết, sống chết có nhau.
3. Dữ như cọp: Chê trách kẻ ác nghiệt với người dưới mình hoặc bị sa vào tay mình.
4. Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết: Đề cao sức mạnh đoàn kết trong tập thể.
5. Đồng tâm hiệp lực (Đồng sức đồng lòng): Cùng một lòng, cùng hợp sức để đạt mục đích chung.
6. Gan vàng dạ sắt: Khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ.
7. Kề vai sát cánh: Luôn ở gần nhau và thân thiết với nhau.
8. Lá lành đùm lá rách: Người có nhiều giúp người nghèo túng với tinh thần thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
9. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: Tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ với nhau trong một tập thể.
10. Một con sâu bỏ rầu nồi canh: Một người làm bậy ảnh hưởng xấu đến cả tập thể.
11. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Đề cao sức mạnh tập thể. Khuyên đoàn kết để tạo nên sức mạnh.
12. Một miếng khi đói bằng một gói khi no: Khi người ta cần mà mình giúp thì việc ấy có giá trị hơn rất nhiều những gì khi mình cho mà mình cho người ta không cần.
13. Muôn người như một: Mọi người đều đồng ý như nhau, đoàn kết một lòng.
14. Nhường cơm sẻ áo: Nói lên tình cảm thân thiết giữa con người với nhau. Giúp đỡ, san sẻ cho nhau lúc gặp khó khăn hoạn nạn.
15. Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Các dân tộc trong một đất nước phải biết đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
16. Trâu buộc ghét trâu ăn: Nói những kẻ ghen ghét gièm pha người có quyền lợi hơn mình.
III. Gia đình
1. Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Anh em trong gia đình phải biết yêu thương, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.
2. Anh em hạt máu sẻ đôi: Anh em nên thân thiện với nhau vì cùng cha mẹ sinh ra.
3. Anh em khinh trước, làng nước khinh sau: Phàn nàn về thái độ đối xử không tốt của anh em trong một nhà.
4. Anh em như chông như mác: Chê anh em gia đình nào luôn mâu thuẫn, chống đối, tranh giành nhau.
5. Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
Chê trách những người con không nghe lời cha mẹ nên sinh ra hư hỏng
6. Cắt dây bầu, dây bí
Ai nỡ cắt dây chị dây em. Đã là chị em với nhau thì không bỏ nhau được.
7. Con có cha như nhà có nóc: Vai trò quan trọng của người cha trong gia đình.
8. Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi những gia đình có con cái giỏi giang hơn cha mẹ.
9. Con hát, mẹ khen hay:
10. Con ai cha mẹ ấy: Con cái giống cha mẹ.
11. Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nghèo: Tình cảm tự nhiên của con cái đối với cha mẹ, không phụ thuộc vào của cải.
12. Con có cha mẹ đẻ, không ai ở lỗ nẻ mà lên: Lời nhắc nhở con cái phải nhớ đến công ơn của cha mẹ.
13. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Ca tụng công ơn trời biển của cha mẹ.
14. Chị ngã em nâng: Tinh thần đoàn kết thân ái, giúp đỡ giữa những người thân trong gia đình.
15. Chim có tổ, người có tông: Khuyên ta phải nhớ đến tổ tiên của mình.
16. Máu chảy ruột mềm: Anh chị em trong gia đình phải thương xót nhau.
17. Môi hở răng lạnh: Nếu mình không tốt với người thân của mình thì bản thân mình cũng chịu ảnh hưởng xấu.
18. Môi hở răng lạnh: Nếu mình không tốt với người thân của mình thì bản thân mình cũng chịu ảnh hưởng xấu.
19. Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.
Khuyên anh chị em trong một nhà phải thương yêu, đoàn kết với nhau.
20. Tay đứt ruột xót: Người thân của mình có sự đau buồn thì mình cũng xót xa.
21. Thương nhau như chị em gái: Chị em gái trong gia đình rất yêu thương nhau.
IV. Trung thực - Tự trọng
1. Cây ngay không sợ chết đứng: Người ngay thẳng chẳng sợ sự gièm pha, bày đặt để nói xấu hay chèn ép của kẻ ghen ghét.
2. Chết vinh còn hơn sống nhục:
3. Chết đứng còn hơn sống quỳ:
4. Chết trong còn hơn sống đục: phương châm cao thượng của người biết tự trọng.
5. Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù đói khổ vẫn phải sống trong sạch, lương thiện.
6. Giấy rách phải giữ lấy lề: Dù nghèo đói, khó khăn vẫn phải giữ nền nếp.
7. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng: Chê người vì một mối lợi nhỏ mà phẩm chất sa sút.
8. Thẳng như ruột ngựa: Có lòng dạ ngay thẳng.
9. Tốt danh hơn lành áo: Danh dự thanh danh còn hơn cái vỏ bề ngoài.
10. Thuốc đắng dã tật: Thuốc đắng mới chữa khỏi bệnh cho người. Lời góp ý khó nghe nhưng giúp ta sửa chữa khuyết điểm.
V. Ý chí – Nghị lực
1. Ai ơi đã quyết thì hành
Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.
Khuyên ta đã định làm gì thì làm ngay và làm đến nơi đến chốn.
2. Ba chìm bảy nổi: Cuộc đời vất vả. Sống phiêu bạt, long đong, chịu nhiều vất vả, khổ sở.
3. Có chí thì nên
Nhà có nền thì vững:
4. Có cứng mới đứng đầu gió: Phải có dũng khí mới đương đầu được với mọi khó khăn trắc trở.
5. Có vất vả mới thanh nhàn
Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.
Phải vất vả lao động mới gặt hái được thành công. Không thể tự dưng thành đạt mà được kính trọng, có người hầu hạ, cầm tàn lọng che cho.- Phải vất vả mới có lúc thanh nhàn, có ngày thành đạt.
6. Chân cứng đá mềm: ý nói sức lao động của con người chiến thắng mọi khó khăn
7. Có công mài sắt, có ngày nên kim: Khuyên nên kiên trì, nhẫn nại làm việc, nhất định sẽ có kết quả tốt đẹp.
8. Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo. Khuyên phải cố gắng vượt mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
9. Chuột gặm chân mèo: Táo bạo làm một việc nguy hiểm.
10. Gan như cóc tía: Khen người dũng cảm không sợ nguy hiểm.
11. Gan lì tướng quân: Khen người gan dạ không sợ nguy hiểm.
12. Gan vàng dạ sắt: Dũng cảm, gan dạ, không nao núng trước khó khăn nguy hiểm.
9. Hãy lo bền chí câu cua
Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai!
13. Lửa thử vàng, gian nan thử sức: Khó khăn là điều kiện thử thách và rèn luyện mới biết con người có nghị lực, tài năng.
14. Một lần ngã, một lần khôn:
15.Nước chảy đá mòn: Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công.
16. Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
Từ nước lã mà làm thành hồ (bột loãng hoặc vữa xây nhà), từ tay không mà dựng nổi cơ đồ mới thật là tài giỏi, ngoan cường.- Đừng sợ bắt đầu từ hai bàn tay trắng. Từ bàn tay trắng làm nên sự nghiệp càng đáng kính trọng, khâm phục.
17. Năm nắng mười mưa: Trải qua nhiều vất vả, khó khăn.
18. Thua keo này, bày keo khác: Không được việc này, xoay sang việc khác.
19. Thắng không kiêu, bại không nản:
20. Thất bại là mẹ thành công.
21. Vào sinh ra tử: Trải qua nhiều trận mạc, đầy nguy hiểm, gần kề cái chết.
VI. Bạn bè
1. Bán anh em xa, mua láng giềng gần: Cần sống hòa thuận với những người hàng xóm.
2. Bạn bè con chấy cắn đôi: Bạn thân thiết, cái gì cũng có thể chia ngọt sẻ bùi.
3. Bạn nối khố: Bạn thân đi đâu cũng có nhau.
4. Bốn biển một nhà: Mọi người trên khắp trái đất đều là anh em một nhà.
5. Buôn có bạn, bán có phường: Buôn bán cũng phải có bạn có bè, không lẻ loi sẽ bị thiệt thòi.
6. Học thầy không tày học bạn: Sự cần thiết của bạn bè giúp đỡ nhau trong học tập.
7. Ở chọn nơi, chơi chọn bạn: Phải biết chọn bạn, chọn nơi sinh sống.
VII. Thầy trò
1. Không thầy đố mày làm nên: Vai trò quan trọng của thầy dạy bảo mình.
2. Kính thầy yêu bạn: Khuyên kính trọng thầy giáo dạy và yêu quý bạn bè của mình.
3. Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy: Đề cao tinh thần tôn kính thầy dạy và kính trọng đạo lí.
4. Nhất tự vi sư, bán tự vi sư: (Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy): Tình nghĩa cao cả giữa thầy và trò.
5. Tôn sư trọng đạo: Truyền thống cao quý của dân tộc ta là quý trong người thầy dạy của mình.
VIII. Cái đẹp
1. Cái nết đánh chết cái đẹp: Người nết na hơn người có nhan sắc.
2. Chữ như gà bới: ( Chữ như cua bò sàng): Chữ viết quá xấu, không thành chữ.
3. Đẹp người đẹp nết: Người bề ngoài đẹp, tính nết cũng tốt.
4. Mặt hoa da phấn: người phụ nữ đẹp như hoa và trắng trẻo như thoa phấn.
5. Mặt ngọc da ngà: người phụ nữ đẹp và trắng trẻo.
6. Mặt tươi như hoa: Khen người luôn tươi tỉnh và đẹp.
7. Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu. Ca tụng những người ăn nói thanh nhã, lịch sự.
8. Trông mặt mà bắt hình dong
Con lợn có béo cỗ lòng mới ngon. Nhìn bề ngoài cũng biết được tính nết như thế nào.
9. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Sơn là vẻ bề ngoài. Nước sơn tốt mà gỗ xấu thì đồ vật cũng chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã bề ngoài.
10. Xấu người đẹp nết: Người bề ngoài xấu nhưng tâm tính tốt.
IV. Người ta là hoa đất
1. Học rộng tài cao:
2. Học một biết mười: Khen người thông minh, từ điều học được suy rộng ra biết nhiều hơn.
3. Học hay cày giỏi: Khen người học giỏi lại lao động giỏi.
4. Người ta là hoa đất: Giá trị cao quý của con người.
5. Tài cao chí cả:
X. Lạc quan – Yêu đời
1. Cầu được ước thấy: Mong gì được nấy, ý nói thỏa mãn.
2. Kiến tha lâu cũng đầy tổ: Con kiến nhỏ bé tha được ít mồi nhưng tha lâu cũng đầy tổ. Nhiều cái nhỏ góp lại cũng thành cái lớn, kiên trì và nhẫn nại sẽ thành công.
3. Sông có khúc, người có lúc: Dòng sông có khúc thẳng, khúc cong, con người có lúc sướng lúc khổ. Gặp khó khăn là chuyện thường tình, không nên buồn phiền nản chí.
XI. Tổ quốc
1. Cáo chết ba năm quay đầu về núi: Những người đi xa quê hương luôn luôn nhớ về nơi chôn rau cắt rốn của mình.
2. Lá rụng về cội: Nhắc nhở con người phải biết nhớ đến nguồn gốc, đến cha ông của mình.
3. Nơi chôn rau cắt rốn:
4. Non xanh nước biếc: Tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
5. Non sông gấm vóc:
6. Quê cha đất tổ: (Quê hương bản quán): Quê hương, Tổ quốc mình.
7. Rừng vàng biển bạc: Sự giàu có của đất nước, với những sản phẩm của rừng, của biển.
8. Trâu bảy năm còn nhớ chuồng: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên.
XII. Nhân dân
1. Bán mặt cho đất bán lưng cho trời: Làm việc vất vả ở giữa trời.
2. Cày sâu cuốc bẫm: Chăm chỉ, cần cù làm việc trên ruộng đồng.
3. Chân lấm tay bùn: Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc ở nông thôn.
4. Chịu thương chịu khó: Cần cù chăm chỉ, không ngại khó, ngại khổ.
5. Dám nghĩ dám làm: Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện sáng kiến.
6. Đông như kiến: Chỉ số lượng đông đúc.
7. Hai sương một nắng: Cảnh làm ăn vất vả từ sáng sớm đến chiều tối mịt.
8. Muôn người như một: Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động.
9. Mùa hè cá sông, mùa đông cá biển: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon, mùa đông ăn cá sống ở biển thì ngon.
10. Trọng nghĩa kinh tài: Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền của.
11. Thức khuya dậy sớm: Khen người chăm chỉ lao động.
12. Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở con cao hơn đồi.
Trăng dù mờ còn sáng hơn sao. Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người có địa vị cao, giỏi giang haygiàu có dù sa sút thế nào cũng còn hơn người khác.
13. Uống nước nhớ nguồn: Biết ơn người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình, sống có nghĩa có tình, thủy chung.
XIII. Hữu nghị - hợp tác
1. Bốn biển một nhà: Người ở khắp nơi đoàn kết như người trong một nhà; thống nhất về một mối.
2. Chung lưng đấu sức:( Chung lưng đấu cật):Đoàn kết với nhau, chung sức làm một việc gì khó khăn có tác dụng lớn.
3. Kề vai sát cánh: Sự đồng tâm hiệp lực, cùng chia sẻ gian nan giữa những người cùng chung sức gánh vác một công việc quan trọng.
XIV. Thiên nhiên
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối: Ý nói về mùa hề thì ngày dài đêm ngắn, về mùa rét thì ngày ngắn đêm dài.
2. Đất lành chim đậu: Nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu, con người tìm đến làm ăn sinh sống.
3. Góp gió thành bão: Tích nhiều cái nhỏ sẽ thành cái lớn.
4. Khoai đất lạ, mạ đất quen: Khoai phải trồng ở đất lạ, mạ phải trồng ở đất quen thì mới tốt.
5. Lên thác xuống ghềnh: Gặp nhiều gian lao, vất vả trong cuộc sống.
6. Nước chảy đá mòn: Kiên trì, bền bỉ thì việc lớn cũng làm xong.
7. Nắng tháng tám, rám trái bưởi:
8. Non xanh nước biếc:
9. Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa: Nắng thì dưa phát triển tốt, còn mưa thì lúa phát triển tốt.
10. Nắng chóng trưa, mưa chóng tối: Trời nắng có cảm giác chóng đến trưa, trời mưa có cảm giác tối đến nhanh.
11. Rừng vàng biển bạc:
12. Sớm nắng chiều mưa: chỉ sự thất thường của thời tiết ( hoặc của ai đó).
XV. Hạnh phúc
1. Cầu được ước thấy: Đạt được đúng điều mình mong mỏi, ao ước.
2. Con có cha như nhà có nóc: Vai trò quan trọng của người cha trong gia đình.
3. Con hơn cha là nhà có phúc: Ca ngợi những gia đình có con cái giỏi giang hơn cha mẹ.
4. Con khôn nở mặt cha mẹ: Cha mẹ nào cũng vui lòng khi thấy con cái mình khôn ngoan, giỏi giang.
XVI. Công dân
- Công dân: Người dân của một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ với đất nước.
- Công: Có nghĩa là : “ Của nhà nước, của chung”: công cộng, công chúng, …
- Công: Có nghĩa là : “Không thiên vị”: công bằng, công lí,…
- Công: Có nghĩa là : “thợ” hoặc “ khéo tay”: công nhân , công nghiệp, …
1. Nghĩa vụ công dân: Điều mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc người dân phải làm đối với đất nước, đối với người khác.
2. Quyền công dân: Điều pháp luật hoặc xã hội công nhận cho người dân được hưởng, được làm, được đòi hỏi.
3. Ý thức công dân: Sự hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của người dân đối với đất nước.
Tổng hợp kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4 + 5 hệ thống lại toàn bộ kiến thức phần Luyện từ và câu cho các em học sinh tham khảo nắm được khái niệm cũng như các ví dụ minh họa chi tiết cụ thể áp dụng vào các dạng bài tập Luyện từ và câu, ôn tập thi học kì, thi học sinh giỏi.
Tham khảo các tài liệu học tập Tiếng Việt Tiểu học:
- 35 đề ôn tập môn Tiếng Việt lớp 4
- Bộ đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 4
- 46 đề trắc nghiệm môn Tiếng Việt lớp 4 Có đáp án (trọn bộ cả năm)
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
Từ khóa » Cấu Tạo Từ Là Gì Lớp 4
-
Cấu Tạo Từ (tiếng Việt 4)
-
Từ Là Gì? (Tiếng Việt Lớp 4)
-
Cấu Tạo Từ Là Gì - Học Tốt
-
TIẾNG VIỆT LỚP 4 Cấu Tạo Từ - Lib24.Vn
-
Ôn Tập Hè Tiếng Việt Lớp 4 - Lý Thuyết Cấu Tạo Từ
-
Soạn Bài: Từ Và Cấu Tạo Của Từ Tiếng Việt
-
Từ Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Từ Và Cấu Tạo Từ Tiếng Việt - Tổng Hợp Kiến Thức ôn Thi Vào 6
-
Luyện Từ Và Câu Lớp 4: Từ đơn Và Từ Phức
-
Bản Mềm: Ôn Tập Về Cấu Tạo Từ, ôn Tập Về Câu - Giáo Viên Việt Nam
-
Soạn Bài Từ Và Cấu Tạo Của Từ Tiếng Việt
-
Tiếng Việt Lớp 4 Từ Láy Và Tất Tần Tật Kiến Thức Giúp Bé Học ... - Monkey
-
Bài Tập Về Từ Và Cấu Tạo Từ Lớp 4 - 123doc