Tổng Hợp Thông Tin Về Thuyết âm Dương Ngũ Hành - Oản Cô Tâm

Âm Dương Ngũ Hành được coi là học thuyết ưu tú và quan trọng nhất của phương Đông cổ đại trong việc lý giải nhiều vấn đề phức tạp về tự nhiên và con người. Thuyết Âm Dương Ngũ Hành ngày nay đã có nhiều cải biến nhưng giá trị mà nó mang lại là không thể phủ nhận, đặc biệt là trong vấn đề phong thủy tâm linh.

Cùng tìm hiểu chi tiết về nội dung học thuyết này cũng như việc ứng dụng chúng trong phong thủy tại bài viết dưới đây.

NỘI DUNG

Thuyết âm dương trong âm dương ngũ hành

Nguồn gốc ra đời

Thuyết âm dương là quan niệm triết học khởi nguồn từ Trung Quốc cổ xưa, bắt đầu từ thời Hoàng Đế (2879 – 253 trước công nguyên), tương đương thời 18 đời vua Hùng tại Việt Nam. Quan niệm này được phát triển và duy trì trong thời gian vài nghìn năm trước đây.

Cho tới ngày nay, triết học duy vật biện chứng thịnh hành cùng với nhiều trường phái triết học khác. Nhưng thuyết âm dương vẫn được nhiều học giả ứng dụng trong việc nghiên cứu về dự đoán học.

thuyết âm dương

Nội dung

Sự biến hoá theo quy luật không ngừng nghỉ của sự vật sớm được phát hiện qua việc thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. (Lưỡng nghi là âm và dương. Tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài). Cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Tức là vừa trái ngược nhau nhưng lại bổ trợ cho nhau trong đối lập.

Để biểu thị cụ thể về vấn đề này, người xưa đặt ra “thuyết âm dương”. Âm dương vốn là thuộc tính của mọi hiện tượng, sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Dịch lý biểu hiện tượng của âm dương bằng lưỡng nghi – trắng và đen. Nhất nguyên vũ trụ sinh ra lưỡng nghi, rồi phân chia thành cấp tiếp theo là tứ tượng: nước, lửa, đất, khí. Thuyết âm dương cho thấy mọi sự biển thể sinh diệt, sống chết đều do sự vận động của hai khí âm và dương.

Quy luật âm dương

Nội dung của thuyết âm dương được đúc kết lại qua năm quy luật chính bao gồm:

THUỘC TÍNH ÂM VÀ DƯƠNG

Tiêu chuẩn để phân biệt hai thuộc tính âm và dương là

  • Dương bao gồm những thuộc tính mạnh: sự biểu lộ của trời, nam, cha, vua chúa, bề trên, sang trọng, ban ngày, ánh sáng, sức nóng, năng lượng, sức mạnh mang tính dương,màu trắng, sự chuyển động mạnh mẽ, bằng phẳng, náo nhiệt, hưng phấn,…
  • Âm bao gồm những thuộc tính yếu mềm: biểu lộ của đất, nữ, mẹ, yếu, bóng tối, đêm,mặt trăng, mềm mại, thụ động, lạnh, tính trầm, màu đen,…

ÂM DƯƠNG ĐỐI LẬP

Trong bát quái, âm dương được thể hiện qua hai màu đối lập là trắng và đen để thể hiện âm dương “nhị nguyên”. Cũng như quấn vào nhau để nói lên sự hòa hợp. Quy luật âm và dương đối lập và thống nhất xuyên suốt trong mọi sự vật, hiện tượng.

ÂM DƯƠNG LÀ GỐC CỦA NHAU

Âm và dương dựa vào nhau để tồn tại và phát triển. Theo đó, không có âm thì không có dương tồn tại và ngược lại.

ÂM DƯƠNG BIẾN HÓA

Thực chất, âm và dương không thuần chất mà trong dương tiềm ẩn âm và trong âm tiềm ẩn dương. Và hai thuộc tính này có thể chuyển hóa lẫn nhau. Khi mất đi trạng thái cân bằng trong thực thể thì thực thể mới bộc lộ đơn tính rõ ràng và sự chuyển hóa không còn nữa. Sự chuyển hóa giữa âm và dương là quy luật tất yếu để tạo ra sự phát triển hài hòa và lâu bền.

ÂM DƯƠNG VẬN HÀNH

Âm dương luôn vận hành tức là luôn ở thế động. Theo đó, sự cân bằng cũ bị phá vỡ theo quy luật vận hành và sự cần bằng mới sẽ được thiết lập. Nhờ vậy mà mọi sự vật, hiện tượng luôn thay đổi, luôn vận động: hết ngày tới đêm, hết sáng tới tối, nóng đi lạnh đến,…

Thuyết ngũ hành trong âm dương ngũ hành

Nguồn gốc ra đời

Hiện nay, vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều về thời điểm khởi nguồn của thuyết ngũ hành. Song, có thể khẳng định thuyết ngũ hành ra đời sau thuyết âm dương vào thời Trung Quốc cổ đại. Thuyết ngũ hành ra đời giải thích thêm về sự vật, hiện tượng một cách rõ ràng và hợp lý hơn với quy luật sinh khắc vô thường.

thuyết âm dương ngũ hành

Nội dung

Ngũ hành là một thuyết được khởi xướng từ vài nghìn năm trước Công nguyên. Theo đó, bất kì một dạng thể nào của thế giới vật chất và các thực thể sống đều được quy thuộc vào một Hành trong Ngũ hành gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Nhờ vậy mà việc nắm bắt các thuộc tính của sự vật, hiện tượng được quy chuẩn và dễ dàng hơn.

Theo đó, mỗi hành lại mang đặc điểm, hình thái khác nhau:

+ Hành Thủy mang đặc tính hàn lạnh, hướng xuống, thâm trầm, thể hiện màu đen, sự uyển chuyển,..

+ Hành Hỏa mang đặc tính nóng, bốc lên, sung lực, sắc đỏ, không hòa hoãn,…

+ Hành Kim mang đặc tính sắc bén, thụ sát, thanh tĩnh, biểu hiện màu sắc trắng, nhu động

+ Hành Mộc mang đặc tính sinh sôi nảy nở, thẳng ngay, cong dài với sắc khí xanh, dịu êm,…

+ Hành Thổ – đất có tính nuôi dưỡng, che chở, hóa dục với sắc vàng nâu,…

Quy luật ngũ hành

Sự hoạt động của ngũ hành được miêu tả bằng các quy luật ngũ hành.

QUY LUẬT TƯƠNG SINH

Quy luật tương sinh là một vòng tròn khép kín tạo sự liên quan và tương hỗ cho sự sinh sôi nảy nở. Tương sinh trong ngũ hành được dùng để chỉ mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Quy luật tương sinh trong ngũ hành được khái quát: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Mỗi một Hành đều có quan hệ với 2 hành khác, xoay vòng lặp lại tạo thành một vòng tròn khép kín. Mối quan hệ hai chiều được diễn tả: Cái-Sinh-Nó và Cái-Nó-Sinh. Sự hỗ trợ lẫn nhau rất dễ suy đoán. Chẳng hạn Thủy sinh Mộc vì nước tưới giúp cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa vì gỗ là nguyên liệu giúp bén lửa. Cứ thế mà vòng tròn tương sinh được suy ra từ đó.

QUY LUẬT TƯƠNG KHẮC

Mối quan hệ tương khắc trong thuyết ngũ hành ra đời giống như âm và dương trong thuyết âm dương, tạo thành thế cân bằng ngũ hành tương sinh tương khắc. Trong đó, tương khắc chỉ mối quan hệ khắc chế lẫn nhau giữa hai Hành. Cụ thể: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim…

Tương tự mối quan hệ tương sinh, mỗi một hành đều liên hệ với 2 hành khác thông qua quan hệ khắc chế: Cái-Nó-Khắc và Cái-Khắc-Nó. Sự khắc chế được suy ra theo lẽ tự nhiên. Ví dụ Thủy khắc Hỏa vì nước sẽ dập tắt lửa. Hỏa khắc Kim vì lửa có thể nung chảy kim loại.

thuyết ngũ hành

QUY LUẬT THỊNH QUÁ HÓA THỪA

Trong ngũ hành, bất kì hành nào cũng bị quy luật này chi phối. Theo đó, sự phát triển cực thịnh sẽ dẫn đến thừa và thừa sẽ dẫn đến suy. Để diễn giải quy luật ngũ hành phản sinh, chúng ta có thể hình hóa bằng hình ảnh chăm sóc một em bé. Muốn em bé lớn phải cho ăn uống đầy đủ. Nhưng nếu cho ăn uống quá độ sẽ gây ra bệnh tật, thậm chí tử vong. Giả sử em bé được ví là Hành Kim, đồ ăn thức uống là Hành Thổ. Thổ thì sinh Kim, nhưng nhiều Thổ quá sẽ phản tác dụng, chôn vùi Kim.

QUY LUẬT PHẢN NGƯỢC

Ngũ hành phản khắc được diễn giải rằng khi Hành A khắc Hành B, nhưng năng lượng của Hành B quá lớn khiến Hành A khắc chế không được, lại còn bị thương tổn gây nên sự phản khắc.

Phong thủy trong thuyết âm dương ngũ hành

Thuyết âm dương được ứng dụng đa dạng trong việc luận giải hiện tượng về nhiều chuyên ngành như dự báo, đông y, hình sự, quân sự, thể biến, địa biển, thiên biến,… Trong phong thủy, thuyết âm dương là chỗ dựa cho những luận giải. Các nhà phong thủy, địa lý cũng dựa vào học thuyết này để xem xét, đề xuất hay sửa chữa những sai lệch của nhiều vấn đề liên quan.

Cùng với đó, thuật phong thủy vận dụng rất nhiều về kiến thức tương sinh tương khắc ngũ hành để chỉ ra tính chất của một khu đất/ thửa đất. Từ đó đề xướng, sửa đổi để thu được những cái lợi mà tính chất môi trường đem lại.

Từ khóa » Học Thuyết âm Dương Bát Quái Ngũ Hành