TỔNG QUAN CỌC CHỊU TẢI NGANG
Có thể bạn quan tâm
Chủ Nhật, 28 tháng 6, 2015
TỔNG QUAN CỌC CHỊU TẢI NGANG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Giới thiệu chung: Những công trình ngăn với cột nước cao, chênh lệch cột nước lớn nên thiết kế đập trụ đỡ với quan điểm tải trọng ngang là bất lợi. Nguyên lý làm việc của đập trụ đỡ là chịu lực ngang bằng hệ cọc liên kết với bệ trụ. Hệ cọc dưới bệ làm việc theo sơ đồ nhóm cọc. 1.2. Mục đích: Báo cáo đi sâu tổng quan các loại cọc, ưu nhược điểm, quan điểm và phương pháp phân tích cọc chịu tải ngang. 2. NỘI DUNG 2.1. Giới thiệu chung Trong những năm gần đây, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, việc ứng dụng cọc có khả năng chịu lực cao như cọc BTCT, cọc khoan nhồi đã trở nên phổ biến và đem lại nhiều thành công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nước ta. Đối với ngành thuỷ lợi, việc ứng dụng cọc trong xây dựng công trình ngăn sông đã mở ra một thời kỳ mới. Trước đây, xử lý nền móng gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế và công nghệ khoa học của nước ta trong lĩnh vực xây dựng công trình chưa được phát triển. Rất nhiều công trình thuỷ lợi xây dựng trước đây đều phải thi công nơi có địa chất nền tốt, đất nền tự nhiên phải đảm bảo điều kiện chịu lực do tải trọng bản thân công trình và các ngoại lực tác dụng lên. Vì lý do đó việc lựa chọn tuyến công trình theo điều kiện địa chất nền đã gây ra nhiều vấn đề khó khăn đặc biệt là các công trình thuỷ lợi chịu tác động của tải trọng ngang do áp lực nước, áp lực đất, gió, va tàu… rất lớn. Cọc BTCT được sử dụng khá phổ biến bởi những ưu điểm như áp dụng không phụ thuộc điều kiện môi trường nước ngầm, có thể chế tạo với chiều dài và tiết diện theo ý định, khả năng chịu lực cao. Tiết diện ngang cọc BTCT có thể là vuông, bát giác, đặc hoặc rỗng, tiết diện thường có đường kính khoảng 25cm đến 150cm BTCT. Móng cọc đài thấp | Móng cọc đài cao |
Sơ đồ bài toán |

Sức kháng trước và sức kháng bên của cọc chịu lực ngang
Quan hệ giữa phản lực và chuyển vị của đất xung quanh cọc Trong trường hợp phản lực của đất nhỏ hơn một nửa của phản lực cực hạn của đất, quan hệ p-y có thể hiển thị đầy đủ bằng mô đun cát tuyến. Độ dốc của đường thẳng là hệ số phản lực ngang của nền lên cọc kh, với trường hợp phản lực của đất đang xét giá trị mô đun sẽ là hàm số của biến dạng. *) Xác định mô đun phản lực ngang nền a. Theo Terzaghi (1955) Kiến nghị kh tỷ lệ thuận với độ sâu z, biểu diễn kh trong trường hợp này: kh=nh.z (5) Trong đó: nh là hằng số phản lực nền theo phương ngang (thứ nguyên: lực/chiều dài mũ 3). Prakash (1962)đã chứng minh sự thay đổi kh theo độ sâu là có thực, Davisson (1960) và Peck và Davisson (1962) cũng khẳng định rằng giả thiết này đúng với đất sét chịu tải bình thường và đất bồi lắng chịu tải thông thường. b. Theo tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 205-1998, giá trị mô đun phản lực ngang của nền kh, còn gọi là hệ số nền Cz, được xác định theo công thức: Cz= K.z Trong đó: K- hệ số tỷ lệ, nếu không có số liệu tra theo bảng G1 (phụ lục G, TCXDVN 285-1998) Z: Độ sâu của vị trí tiết diện cọc, kể từ mặt đất đối với cọc đài cao, hoặc kể từ đáy đài với cọc đài thấp. c. Theo Bowles (1997) Mô đun phản lực ngang hay hệ số nền được xác định theo công thức: Ks= s1. As + s2 Bs Zn (6) Trong đó : Với cọc tiết diện vuông: s1=s2=1.0 Với cọc tiết diện tròn: s1=1.3 đến 1.7 s2= 2.0 đến 4.4 Các thông số As và Bs xác định theo công thức sức chịu tải nền Terzaghi (1948), ứng với chuyển vị đất nền tương ứng D=1in= 2.5cm, đơn vị cho các công thức này đều ở hệ SI. As= C (c Nc.sc +0.5 g B.Ng sg ) Bs=C (g Nq sq) Số mũ n xác định từ đường cong hiệu chỉnh thí nghiệm hiện trường theo thí nghiệm cọc chịu tải ngang (nếu có) C - Giá trị C = 40 Z - độ sâu tính toán. Bảng 1: Modun đàn hồi theo chiều ngang ks theo công thức Bowles | Loại đất | ks (MPa) |
| Sỏi hạt cát chặt | 220-400 |
| Cát hạt thô chặt vừa | 157-300 |
| Cát hạt vừa | 110-280 |
| Cát hạt mịn, cát phù sa mịn | 80-200 |
| Sét cứng (ướt) | 60-220 |
| Sét cứng (bão hoà nước) | 30-110 |
| Sét cứng vừa (ướt) | 39-140 |
| Sét cứng vừa (bão hoà nước) | 10-80 |
| Sét mềm | 2-40 |
Xác định modun phản lực nền. Mô hình phi tuyến: ks=q/d (7) Mô hình tuyến tính: Ks=q/Xmax (8) Để xác định ks phải thông qua thí nghiệm bàn nén hiện trường bằng tấm nén p i. Theo Bowles: Ks=Qult/Dh (9) Trong đó: qult: là sức chịu tải cực hạn, xác định theo công thức của Terzaghi qult= (c.Nc.Sc +0.5. g.Zc.Ng .Sg + g.Nq.Sq) (10) Với thí nghiệm DH = 1 inch = 0.0254m – chuyển vị tính toán qa=Qult/FS (11) SF - hệ số an toàn SF = 2 Khi đó mô đun phản lực đứng ks = C. SF. qa (12) C – Giá trị C = 40; c - Lực dính của lớp đất đầu mũi cọc, (kN/m2); g- dung trọng tự nhiên của đất ở mũi cọc, kN/m3; Zc – Chiều sâu tại vị trí đặt mũi cọc (m); Sc=Sg=Sq = 1 - Hệ số, không đơn vị Nc; Nq; Ng - thông số sức chịu tải tra từ góc ma sát của đất. ii. Theo Reese và Matlock (1956) Tương tự như phản lực nền hướng ngang, phản lực nền đứng và chuyển vị dọc trục, thiết lập thành các quan hệ (đường cong) t-z, từ đường cong này lập trình trên máy tính điện tử để giải phương trình vi phân bậc đạo hàm riêng dùng phương pháp sai phân hữu hạn và phần tử hữu hạn. 2.2.2. Ảnh hưởng của nhóm cọc. Trong thực tế thiết kế công trình chịu tải trọng ngang lớn, cọc thường được sử dụng ở dạng hệ cọc (nhóm cọc), rất hiếm khi sử dụng riêng rẽ các cọc đơn chịu lực. Khi xác định sức chịu tải của mỗi cọc trong móng đều xem cọc làm việc như một cọc đơn mà không xét đến sự ảnh hưởng của nhóm cọc. Điều này nhiều khi dẫn đến sai số lớn. Đối với móng cọc chống thì sai số đó không nhiều nhưng đối với cọc ma sát thì sai số đó khá lớn. Sự khác nhau giữa cọc đơn và nhóm cọc cùng làm việc là: + Sức chịu tải của giới hạn của cọc đơn bé hơn sức chịu tải giới hạn của cọc nằm trong nhóm cọc (có cùng kích thước và điều kiện địa chất) + Khi cùng trị số tải trọng tác dụng lên cọc đơn và cọc trong nhóm cọc thì độ lún của nhóm cọc sẽ lớn hơn độ lún của cọc đơn.
a) Đối với cọc đơn b) Đối với nhóm cọc Các đường đồng ứng suất. + Hiệu ứng nhóm của móng cọc chịu tải ngang Đối với móng cọc chịu tải ngang khi khoảng cách giữa các cọc gần nhau, tải trọng ngang cọc sẽ tạo các vùng ứng suất trùng chập xung quanh các cọc. Cường độ đất xung quanh cọc giảm, dẫn đến nội lực (mômen, lực cắt), chuyển vị cọc tăng. Như vậy cường độ đất trong quan hệ phản lực và chuyển vị p-y giảm. Từ đó các tác giả Mokwa, R. L. và Duncan, J. M. (2001) đã đề xuất hệ số giảm cường độ fm tới khoảng cách giữa các cọc, hệ số này luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1, bằng cách nhân hệ số này với cường độ đất sẽ xác định cường độ thực tế cọc trong móng. Từ các kết quả thí nghiệm hiện trường Mokwa, R. L. và Duncan, J. M. (2001), lập quan hệ giữa khoảng cách cọc với hệ số giảm cường độ fm như hình 9
Hình 9: Biểu đồ xác định hệ số hiệu ứng nhóm cọc Theo hình 9 , các cọc dẫn hướng tại hàng phía trước móng cọc theo phương chịu lực sẽ chịu hầu hết tải trọng, các hàng tiếp theo 1,2 và 3 có cùng hệ số fm, với các hàng cọc sau hàng 3 thì lấy như hàng 3. Giá trị hệ số fm sẽ giảm khi khoảng cách giữa các cọc giảm, thể hiện ảnh hưởng của đất xung quanh coc lớn, cường độ đất giảm. Với khoảng cách giữa các cọc lớn hơn 6.D( D : đường kính cọc) thì fm=1, nghĩa là hiệu ứng nhóm cọc bỏ qua. Không có nhận xét nào:
Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)BÀI ĐƯỢC QUAN TÂM
Lượt xem
Bạn cảm thấy hình thức và nội dung của trang này như thế nào?
Bài đăng gần đây
- ► 2025 (5)
- ► tháng 11 (2)
- ► tháng 10 (3)
- ► 2024 (1)
- ► tháng 10 (1)
- ► 2022 (1)
- ► tháng 8 (1)
- ► 2021 (1)
- ► tháng 1 (1)
- ► 2020 (7)
- ► tháng 12 (1)
- ► tháng 6 (4)
- ► tháng 1 (2)
- ► 2019 (30)
- ► tháng 12 (2)
- ► tháng 11 (1)
- ► tháng 10 (2)
- ► tháng 7 (1)
- ► tháng 6 (3)
- ► tháng 5 (2)
- ► tháng 4 (2)
- ► tháng 3 (2)
- ► tháng 1 (15)
- ► 2018 (31)
- ► tháng 12 (3)
- ► tháng 11 (6)
- ► tháng 10 (9)
- ► tháng 9 (9)
- ► tháng 8 (4)
- ► 2017 (2)
- ► tháng 10 (1)
- ► tháng 7 (1)
- ► 2016 (26)
- ► tháng 5 (26)
- ► 2014 (28)
- ► tháng 10 (1)
- ► tháng 9 (2)
- ► tháng 8 (13)
- ► tháng 7 (11)
- ► tháng 4 (1)
- ► 2013 (3)
- ► tháng 12 (1)
- ► tháng 11 (1)
- ► tháng 4 (1)
Từ khóa » Cọc Chịu Tải Trọng Ngang
-
[PDF] Tính Toán Cọc Chịu Tải Trọng Ngang Làm Việc đồng Thời
-
Cọc Chịu đồng Thời Tải Trọng đứng, Ngang Và Moment Theo TCVN ...
-
Sức Chịu Tải Ngang Của Cọc? - Tư Vấn Kết Cấu, BTCT, Thi Công Xây ...
-
Thế Nào Là Cọc Chịu Tải Trọng Ngang? - PHÚ HÙNG HUY
-
TÍNH TOÁN CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG THEO TCVN 10304
-
CHÂU NGỌC ẨN NỀN MÓNG CỌC CHỊU TẢI NGANG - YouTube
-
Tài Liệu Tham Khảo – Tính Toán Cọc Chịu Tải Trọng Ngang
-
TÍNH TOÁN CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG LÀM VIỆC ĐỒNG THỜI ...
-
Tính Toán Và So Sánh Cọc Chịu Tải Trọng Ngang | Xemtailieu
-
Phương Pháp Tính Toán Sức Chịu Tải Ngang Của Cọc đơn Vùng đồng ...
-
[PDF] Bài Toán Cọc Chịu Lực đứng Và Ngang - TEDIPORT
-
Hướng Dẫn Các Phương Pháp Tính Toán Cọc Chịu Tải Trọng Ngang
