Tổng Quan Kiến Thức Từ Cơ Bản đến Nâng Cao Về Phụ âm Trong Tiếng ...

Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA. Nguồn ảnh: Internet

II. Tổng quan về phụ âm trong tiếng Anh

  1. Về quy tắc phát âm: Nói sơ lược thì phụ âm chính là những âm thanh mà khi ta phát âm, luồng khí mà chúng ta phát ra từ thanh quản lên môi sẽ bị cản trở hay bị tắc. Ví dụ như lưỡi chạm vào môi, hai môi va chạm nhau, lưỡi tiếp xúc với răng để tạo nên âm thanh, ... Đồng thời, phụ âm không thể tự mình tạo ra âm thanh. Phụ âm chỉ phát ra âm thanh hay phát ra thành tiếng khi được kết hợp cùng nguyên âm.
  2. Về vị trí: Phụ âm thường không thể đứng riêng biệt trong tiếng hay âm. Phụ âm thường đứng trước hoặc sau những nguyên âm để hình thành những tiếng trong lời nói.
  3. Về nguyên tắc phân loại: Phụ âm được nghiên cứu và phân loại theo hai nguyên tắc chính:
  • Về tính hữu thanh: Phụ âm được chia thành 3 loại phụ âm chính: Phụ âm hữu thanh, phụ âm vô thanh và các phụ âm khác.
  • Về cách thức phát âm: Phụ âm được chia thành 6 loại phụ âm chính: Âm tắc, âm xát, âm tắc-xát, âm mũi, âm bên và âm tiếp cận.
  • Về vị trí phát âm: Phụ âm được chia thành 8 loại phụ âm chính: Âm môi, âm lưỡi răng, âm răng, âm lợi, âm gạc lợi, âm gạc, âm vòm mềm và âm hầu.

Bảng phụ âm trong tiếng Anh. Nguồn ảnh: Internet

III. Phân loại phụ âm trong tiếng Anh

Dựa theo bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA, tiếng Anh có 24 phụ âm chính: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z.

Dựa vào từng hình thức phân loại khác nhau, ta có những loại phụ âm khác nhau:

1) Dựa vào tính hữu thanh

  1. Phụ âm hữu thanh: Âm tạo ra được âm thanh khi phát âm.
  2. Phụ âm vô thanh: Âm không tạo ra được âm thanh khi phát âm.
  3. Những phụ âm còn lại: Âm không tạo ra luồng hơi khi phát âm.
Lưu ý: Người học có thể kiểm tra bằng cách dùng một từ giấy mỏng đặt trước môi. Khi phát âm, âm tạo ra một luồng hơi và không tạo ra âm thanh, đây là âm vô thanh. Khi phát âm, âm tạo ra một luồng hơi và tạo ra âm thanh, đây là âm hữu thanh. Những âm còn lại thường không tạo ra luồng hơi khi phát âm.

Người học có thể tham khảo bảng phân loại phụ âm dựa theo tính hữu thanh VOCA đã nghiên cứu và tổng hợp dưới đây:

Phụ âm hữu thanh Phụ âm vô thanh Những phụ âm còn lại
/b/ /p/ /m/
/g/ /f/ /ŋ/
/v/ /s/ /l/
/z/ /ʃ/ /j/
/d/ /k/ /n/
/dʒ/ /t/ /h/
/ ð/ /θ/ /r/
/ʒ/ /tʃ/ /w/

2) Dựa vào cách thức phát âm

  1. Âm tắc: Khi phát âm, dòng hơi bị chặn lại sau đó được bật ra.
  2. Âm xát: Khi phát âm, dòng hơi chị nén khi bắt đầu và kết thúc âm.
  3. Âm tắc-xát: Khi phát âm, dòng hơi bị nén những không hoàn toàn bị chặn.
  4. Âm mũi: Khi phát âm, dòng hơi được thoát ra mũi.
  5. Âm bên: Khi phát âm, dòng hơi được thoát ra hai bên cạnh lưỡi.
  6. Âm tiếp cận: Khi phát âm, dòng hơi dòng hơi thoát ra là dòng hơi xoáy.

3) Dựa vào vị trí phát âm

  1. Âm môi: Khi phát âm, môi trên và môi dưới tiếp cận hay chạm vào nhau.
  2. Âm môi-răng: Khi phát âm, môi dưới và răng trên tiếp cận hay chạm vào nhau.
  3. Âm răng: Khi phát âm, đầu lưỡi nằm giữa hai hàm răng.
  4. Âm lợi: Khi phát âm, đầu lưỡi tiếp cận hay chạm vào vòm lợi sau răng trên.
  5. Âm gạc-lợi: Khi phát âm, đầu lưỡi hay thân lưỡi chạm vào vòm lợi và gạc cứng.
  6. Âm gạc: Khi phát âm, thân lưỡi tiếp cận hay chạm vào gạc cứng.
  7. Âm vòm mềm: Khi phát âm, thân lưỡi tiếp cận hay chạm vào vòm mềm.
  8. Âm hầu: Khi phát âm, âm thanh được tạo ra giữa hai dây thanh quản.

Người học có thể tham khảo bảng phân loại phụ âm dựa theo tính hữu thanh VOCA đã nghiên cứu và tổng hợp dưới đây:

Bảng phân loại phụ âm trong tiếng Anh

IV. Một số lưu ý cần ghi nhớ

1) Phân biệt nguyên âm và phụ âm

  1. Nguyên âm: Nguyên âm có thể đứng riêng biệt để hình thành các ý cũng như tạo ra các tiếng trong lời nói.
  2. Phụ âm: Phụ âm chỉ là các chữ cái phụ nên không có khả năng đứng riêng biệt để hình thành ý nghĩa hay tạo ta tiếng trong lời nói.
Tóm lại: - Nguyên âm có thể tự tạo ra ý nghĩa khi đứng riêng. - Phụ âm bắt buộc phải kết hợp cùng nguyên âm để tạo ra tiếng và hình thành một ý nghĩa bất kỳ.

2) Nguyên tắc phát âm nguyên âm và phụ âm

  • Khi những âm f, l, s xuất hiện sau một nguyên âm ngắn, ta gấp đôi f, l, s. (ball, staff, collage, ...)
  • Âm C có thể phát âm là /s/ cũng có thể được phát âm là /k/. (cat /kæt/, accent /ˈæksənt/, …)
  • Nếu theo sau “g” là những âm i, y, e, thì “g” được phát âm là /dʒ/. (gym /dʒɪm/, …)
  • Nếu theo sau “g” là những âm a, u, o, thì “g” được phát âm là /g/. (god /ɡɑːd/, gun /ɡʌn/, game /ɡeɪm/, ...)
  • Âm j đứng đầu một từ thường được phát âm là /dʒ/. (jump /dʒʌmp/, jealous /ˈdʒeləs/, jack /dʒæk/, ...)

V. Lời kết

Chia sẻ trên hy vọng sẽ giúp học viên đặt một nền móng thật vững chắc trên con đường chinh phục phát âm tiếng Anh. Hãy nhớ luyện tập thường xuyên để nắm vững và thành thạo phát âm nhé!

Tuy nhiên, không nên lấy những quy tắc phát âm nguyên âm cơ bản này làm chuẩn để phát âm tất cả các từ và tiếng trong tiếng Anh, vì mỗi từ trong mỗi trường hợp sẽ có công dụng và cách phát âm không hoàn toàn giống nhau, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn đã tham khảo thêm những từ điển cũng như những tài liệu uy tín mỗi khi bắt gặp bất cứ một từ hay tiếng nào mới nhé!

Từ khóa » Các Cặp Phụ âm Trong Tiếng Anh