Tổng Quan Về H2S: - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Kỹ Thuật - Công Nghệ >
- Hóa học - Dầu khí >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.66 KB, 13 trang )
trong dung môi hữu cơ, các chất điện li không điện li trong H 2S lỏng. H2S rất độc, nó độckhông kém HCN, ở trạng thái lỏng H2S bị oxy hóa một phần:H 2 S + H 2 S ⇒ SH 3 + SH −Trong nước H2S bị oxy hóa nhiều hơn:[2]H 2 S + H 2 O ⇒ H 3O + + SH −Trong dung dịch nước H2S là một acid yếu.Tính chất hóa học:Hydro sunfua có tính khử mạnh và tính acid yếu.Tính khử:Khí H2S là một chất không bền, dễ bị phân hủy cho lưu huỳnh và Hydro ở 3000CDung dịch H2S không bền, để trong không khí vẫn đục do có lưu huỳnh kết tủa.Quá trình trên giải thích tại sao H 2S không tích tụ trong không khí mặc dù hằng ngày cónhiều nguồn phát sinh ra nó. H2S là chất khử mạnh ngay ở dạng khí hay trong dung dịch.Tính acid:Trong dung dịch H2S điện li theo 2 nấc:H 2 S ⇒ H + + HS −HS − ⇒ H + + S 2−Quan hệ giữa các dạng H2S, HS-, S2- tại các pH khác nhau của dung dịch chứa 10-3M H2S (32mg/L H2S) được trình bày trong đồ thị sau:3Hình: đồ thị quan hệ giữa các dạng H2S, HS-, S2- tại các pH khác nhau của dungdịch 10-3 M H2S (32mg/L H2S) [1]Trong H2S hai nguyên tử Hydro cũng có thể lần lượt bị thay thế cho Bisunfua vàSunfua.Na − S − H và Na − S − NaĐa số các muối Sunfua ít tan hoặc không tan trong nướcMuối bisunfua tan đễ dàng khi có các kim loại kiềm và kiềm thổ.Tính chất vật lý:1.2.H2S là chất khí không màu, mùi trứng thối, nặng hơn không khí.Khối lượng riêng ρ = 1,5392 kg/l.Khối lượng phân tử M= 34,08 kg/kmolNhiệt độ nóng chảy tnc= -85,60CNhiệt độ sôi ts= -60,750CH2S kém bền, dễ phân hủy, ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi.Nguồn gốc:Trong tự nhiên:4H2S sinh ra do chất hữu cơ thối rữa tạo thành, đặc biệt là ở nơi nước cạn, bờ biểnvà sông hồ nông cạn, các vết nứt núi lửa, ở các suối, cống rãnh, hầm lò khai thác than.Ước lượng từ mặt biển phát ra 30 triệu tấn H 2S mỗi năm, và từ mặt đất phát ra khoảng50-60 triệu tấn mỗi năm.Trong sản xuất công nghiệp:H2S sinh ra trong quá trình sử dụng nhiên liệu có chứa lưu huỳnh.1.3.Ảnh hưởng của khí H2STrong các khu đô thị nồng độ khí H 2S trong không khí thường dưới 0.001 ppm,nhưng ở gần các khu công nghiệp nồng độ khí H 2S có thể lên đến 0.13 ppm. Ngưỡngnhận biết của H2S dao động trong khoảng 0.0005-0.13 ppm.a) Tác hại đối với thực vật:• Thương tổn lá cây• Rụng lá• Giảm sinh trưởngb) Đối với con người: Nồng độ thấp• Gây nhức đầu.• Tinh thần mệt mỏi. Nồng độ cao• Gây hôn mê , tử vong.• Ở nồng độ 150 ppm hoặc lớn hơn gây tê liệt cơ quan khứu giác, đường hô hấp,niêm mạc và giác mạc.Bảng 1: Bảng phân loại các ảnh hưởng của khí H2S theo nồng độ.[3]HàmBiểu hiệnPhân loạilượng,ppm101570-150Có thể nhận biết được mùi trứng thốiẢnh hưởng tối thiểu trong 8 giờKích thích mắt, phổiMất khứu giác sau 3-15 phút, kích thích5Giá trị giới hạn của H2S150-400mắt, cổ họng và phổiMất khứu giác, đau đầu, khó thở, ho, đaumắt, cổ họng, phổi. Cần đưa ngay đến nơi400-700có không khí trong lànhHo, suy sụp, bất tỉnh, có thể tử vongNguy hiểm, gây ra cácthương tích nghiêm trọng,có thể tử vong nếu không700-cấp cứu kịp thờiBất tỉnh ngay lập tức, có thểNguy hiểm đến tính mạng1000gây tổn thương vĩnh viễncho nãoTrênBất tỉnh ngay lập tức, tử vong trong vài1000phút• Giá trị giới hạn của khí H2S là 10 ppm. Các hoạt động khi có sự tồn tại của khíH2S với hàm lượng cao hơn không được phép kéo dài quá 8 giờ.• Hầu hết những thông báo chỉ dẫn đều nhấn mạnh 6 - 7 ppm là hàm lượng tối đamà khí H2S được phép tồn tại, nhưng không quá 12 giờ.• Trong ngành dầu khí , khí H2S ảnh hưởng rất nhiều đến công tác khoan.c) Tác hại đối với vật liệu:Do có tính axit nên H2S là nguyên nhân gây ăn mòn nhanh chóng các loại máymóc và đường ống dẫn, như ăn mòn đường ống trong hệ thống cấp thoát nước.Ăn mòn đường ống được cho là H2S và H2SO4 trong quá trình khử lưu huỳnhthành H2S và H2SO4. Trong đường ống dẫn cấp thoát nước không được thông thoáng,thành ống và đỉnh ống bị ẩm ướt H2S sẽ hòa tan vào lớp nước trên thành và đỉnh ốngtương ứng với áp suất riêng phần của nó. Trên thành ống và đỉnh ống có vi khuẩnThiobacillus, vi khuẩn này sẽ oxi hóa H2S thành H2SO4. Do trong điện thiếu khí, lượngH2SO4 sinh ra ngày càng đậm đặc và ăn mòn các đường ống cấp thoát nước kể cả đườngống bê tông.6Hình 2: Quá trình oxi hóa H2S thành H2SO4 trong đường ống. [1]2. Các phương phương pháp phân tích H 2S:2.1.Phương pháp sắc ký khí:Nguyên tắc:Là quá trình tách các chất trong cột tách ở trạng thái khí, vi vậy chỉ tách được hỗnhợp chất khí. Trong sắc ký khí pha tĩnh là chất rắn, pha động là chất khí hay hỗn hợp khí.Người ta dùng muội grafit có diện tích bề mặt riêng khoảng 100m 2/g để làm chất nhồicột. Cột này có khả năng phát hiện các khí độc có lưu huỳnh như SO 2, H2S, (CH3)2S…Có thể phát hiện ở nồng độ vài chục ppb.2.2.Phương pháp Metylen xanh:Nguyên tắc [4]:7Dựa trên phản ứng xảy ra giữa H 2S và N,N’- dimethyl-p-phenylenediamin với sựhiện diện của dung dịch FeCl3 thành metylen xanh. Xác định lượng Sunfua thông quaviệc đo độ hấp thu metylen xanh trong nước hoặc màu peclorate trong dung dịch chiếtbằng chloroform hoặc metylen xanh chiết bằng nitrobenzene. Metylen xanh hình thànhcho độ hấp thu cực đại ở λ= 670nm đồng thời có độ hấp thụ ở 740nm do sự hình thànhliên kết ion giữa metylen xanh và FeCl3. Trong thực tế độ hấp thu của metylen xanh trongnước ở bước sóng 655-670 nm và của màu perclorat ở môi trường chloroform là 650nm.Giới hạn xác định củ Sufua trong dung dịch nước là 2µg/L. Lượng metylen xanh tạothành còn phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở nhiệt độ cao, phản ứng tổng hợp màu xả ra nhanhchóng nhưng đi kèm sự mất mát H 2S, khi nhiệt độ thấp sự mất mát H 2S không đáng kểnhưng phản ứng xả ra rất chậm.2.3.Phương pháp cực phổ xung vi phân:Nguyên tắc [4]:Khi có mặt sunfua trong dung dịch, tiến hành ghi sóng anot của Hg trên điện cựcchỉ thị giọt thủy ngân thu sóng oxi hóa của Hg theo phản ứng:Hg – 2e + S2- = HgSDựa vào cường độ sóng thu được ta sẽ xác định được hàm lượng sunfua trongdung dịch.Do sunfua dễ bị oxi hóa bởi oxi nên trước khi tiến hành ghi phổ phải oxi bằng khítrơ để tránh S2- chuyển thành dạng khí thất thoát vào không khí. Dung dịch nền NaOH cónồng độ khá lớn (0,1M trở lên) thường được sử dụng. Trong trường hợp này sóng anodcủa Hg có đỉnh khoảng -0,7V so với điện cực so sánh Ag/AgCl/KCl 3M. Bên cạnh kỹthuật xung vi phân, các kỹ thuật khác như sóng vuông, xoay chiều cũng cho phép xácđịnh sunfua với độ nhạy cao.Phương pháp này cho phép xác định sunfua đến khoảng 10-6M.8
Xem ThêmTài liệu liên quan
- Các phương pháp phân tích H2S trong nước và trong các sản phẩm giải khát lên men như bia
- 13
- 6,028
- 19
- Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
- 62
- 0
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(615.85 KB) - Các phương pháp phân tích H2S trong nước và trong các sản phẩm giải khát lên men như bia-13 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tổng Quan Về Khí H2s
-
Tổng Quan Về Khí Hydrosunfua Vàcác Chất ô Nhiễm Không Khí
-
Khí H2S Là Gì? H2S Sinh Ra Từ đâu Và Có Tác Hại Thế Nào? - VietChem
-
Hydro Sulfide – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tính Chất Vật Lý Và Tính Chất Hóa Học Của H2S
-
Khí H2S Là Gì? Đặc điểm Tính Chất,phương Pháp điều Chế H2S
-
Khí H2s Sinh Ra Từ đâu - Diyxaqaw
-
Khí H2s Sinh Ra Từ đâu
-
Tổng Quan Về Khí H2S Sinh Ra Từ Đâu, Trong Tự ...
-
Cách Nào Nhận Biết Khí H2S, Tránh Nguy Cơ Ngộ độc? - Báo Lâm Đồng
-
Khí H2S Là Gì? Cách Nhận Biết, ứng Dụng, Tác Hại Của Khí Hidro Sunfua
-
[PDF] TÌM HIỂU VỀ QUÁ TRÌNH, THIẾT BỊ HẤP THỤ KHÍ H2S BẰNG ...
-
[PDF] Nghiên Cứu Các Thông Số đặc Trưng Liên Quan đến Mức độ Phát Thải Khí
-
Khi-h2s-sinh-ra-tu-dau - Chuyển đổi Tín Hiệu - Cảm Biến áp Suất
-
Đề Tài Xử Lý Khí Thải H2S Bằng Chất Hấp Phụ Oxit Sắt Fe2O3 - Luận Văn