Tống Thiến – Wikipedia Tiếng Việt

Tống Thiến
Victoria năm 2015
Sinh2 tháng 2, 1987 (37 tuổi)[1]Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc
Tên khác
  • Victoria
  • Victoria Song
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • dancer
  • diễn viên
  • người mẫu
  • người dẫn chương trình
  • author
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • Mandopop
  • R&B
  • EDM
Nhạc cụVocals
Hãng đĩa
  • SM (2009-2021)
  • CJ E&M (2021-nay)
Hợp tác với
  • f(x)
  • SM Town
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung宋茜
Bính âm Hán ngữSòng Qiàn
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữSòng Qiàn
Chú âm phù hiệuㄙㄨㄥ˙ㄑㄧㄢ˙
Wade–GilesSung Ch'ien
Bính âm Thông dụngSòng Ciàn
Tiếng Hán tiêu chuẩn khác
Tiểu nhi kinhﺻْﻮ ﺛِﯿًﺎ
Tiếng Ngô
Latinh hóaSon去 Tshie去
Tiếng Quảng Châu
Latinh hóa YaleSung Sihn
Việt bínhSung3 Sai1
Tiếng Mân Nam
POJ tiếng Mân Tuyền ChươngSòng Chhiàn
Tên tiếng Việt
Tiếng ViệtTống Thiến
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul빅토리아 (Victoria)송천 (Song Chun)

Tống Thiến (tiếng Trung: 宋茜; bính âm: Sòng Qiàn), còn được biết đến với nghệ danh Victoria, là một ca sĩ, vũ công, người mẫu và diễn viên người Trung Quốc. Cô ra mắt công chúng vào năm 2009 dưới tư cách là một thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc f(x). Vào năm 2010, Victoria đã trở nên nổi tiếng sau khi trở thành một phần trong cuộc sống hôn nhân ảo với Nichkhun trong We Got Married Season 2, cũng như là thành viên chính thức trong Invincible Youth. Victoria đã nhận giải Nghệ sĩ nổi tiếng của năm tại Lễ trao giải MBC năm 2010. Victoria bắt đầu bước vào con đường diễn xuất qua các vai chính trong bộ phim Khi Tình Yêu Đến, Bí Mật Của Mỹ Lệ, Vương Quốc ẢoCô Nàng Ngổ Ngáo (Phần 2), được trao tặng giải Diễn viên mới của năm tại Lễ trao giải Quốc Kịch Thịnh Điển năm 2012.

Victoria thật sự rất nổi tiếng tại Trung Quốc với hơn 20 triệu follower trên Weibo, xếp vị trí thứ 4 trong số các nghệ sĩ K-pop tham gia Weibo vào tháng 4 năm 2015.[2] Victoria xếp vị trí 80 trên The 2013 Independent Critics List of the 100 Most Beautiful Faces và lần đầu trên Sohu Entertainment World's 50 Most Beautiful People vào năm 2011.[3][4] Vào năm 2014, Victoria đã chiến thắng "2014 Goddess of Asia" với 579,298 vote.[5] Victoria cũng nằm trong top 10 những nhân vật có độ nổi tiếng nhất trên Baidu với vị trí thứ 7.[6] Tính đến tháng 5 năm 2021, cô đã sở hữu gần 50 triệu follower trên Weibo.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Victoria sinh ra tại Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc. Victoria đã rời khỏi Thanh Đảo lên Bắc Kinh để học múa dân gian Trung Quốc tại Học viện múa Bắc Kinh.[7] Sau khi tốt nghiệp trung học, Victoria được công nhận tại Học viện múa Bắc Kinh và chọn vào ngành múa dân gian.[8] Vào tháng 9 năm 2007, đã được nhân viên của SM Entertainment phát hiện khi tham gia cuộc thi nhảy tại Bắc Kinh và không lâu sau đó đã gia nhập vào công ty. Victoria đã vượt qua buổi thử giọng của SM Entertainment và bắt đầu sự nghiệp diễn viên và người mẫu tại Hàn Quốc.[7] Victoria đã làm thực tập sinh trong 2 năm tại SM Entertainment trước khi debut, từ 2007 đến 2009. Victoria lần đầu làm người mẫu cho quảng cáo Spris vào đầu năm 2008 với ca sĩ-diễn viên Hàn Quốc Lee Joon-gi. Vào tháng 4 năm 2008, Victoria làm người đại diện cho Samsung Anycall trong MV với ca sĩ-diễn viên Hàn Quốc Bi Rain.[7] Victoria đã quay một đoạn phim quảng bá du lịch "Hi, Seoul" với TVXQ và Super Junior. Vào tháng 5 năm 2008, Victoria xuất hiện trong MV "Replay" của SHINee.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2009 – 2011: f(x) và hoạt động cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: F(x) (ban nhạc)

Victoria debut với tư cách là trưởng nhóm nhạc f(x) vào tháng 9 năm 2009. f(x) chính thức debut vào ngày 5 tháng 9 năm 2009.

Vào tháng 6 năm 2010, Victoria là thành viên chính thức của chương trình Invincible Youth là một phần của G7, gồm 7 thành viên nữ đến từ các nhóm nhạc khác nhau. Victoria cũng là nhân vật chính trong chương trình We Got Married với Nichkhun của 2PM.[9] Cặp đôi còn được gọi là Khuntoria trong chương trình. Nichkhun và Victoria trở nên nổi tiếng hơn sau khi tham gia vào chương trình. Vào cuối năm, Victoria đã chiến thắng giải "Popularity Award'' tại MBC Entertainment Awards cho thấy sự nổi tiếng của Victoria trong We Got Married.[10]

Vào năm 2011, Victoria đã trở thành đại diện của một số nhãn hàng. Vào tháng 12 năm 2011, Victoria và Nichkhun được chọn làm MC tại MBC Gayo Daejun Festival.[11]

2012 - 2016: f(x) và hoạt động diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Victoria tại M Super Concert, năm 2012

Vào tháng 1 năm 2012, Victoria được chọn làm nhân vật chính trong bộ phim Trung - Đài cùng sản xuất When Love Walked In,[12] cùng với đồng nghiệp cùng công ty Zhou Mi và Calvin Chen của nhóm Phi Luân Hải. Bộ phim đạt vị trí số một trên bảng rating.[13] Victoria đã chiến thắng giải Best Newcomer Actress Award tại China National Drama Awards cho màn diễn xuất của Victoria.[14] Vào tháng 12 năm 2012, Victoria phát hành sách photo-essay với tựa đề là "Victoria's Hong-Ma" trong đó bao gồm những kinh nghiệm khi đi du lịch tại Hồng Kông và Ma Cao của Victoria.[15][16] Phiên bản tiếng Trung của quyển sách được phát hành vào năm 2013.

Vào năm 2013, Victoria đã nhận được lời mời từ đạo diễn Li Shao cho vai chính của bộ phim Cocoon Town Romance, bộ phim dựa trên series "Tarot Goddess Sleuths".[17] Bộ phim bắt đầu quay vào tháng 12 năm 2013 sẽ được phát sóng trong năm 2016.[18] Vào tháng 6, Victoria đã xuất hiện trên Super Star China với tư cách là giám khảo khách mời trong một tập.[19] Victoria trở thành MC cho chương trình Glitter với nữ diễn viên Kim So Eun.

Trong năm 2014, được chọn làm MC trong chương trình với sự hợp tác giữa Hàn - Trung với tên là Strongest Group với Zhou Mi. Victoria cũng đã hợp tác với Zhou Mi trong solo single album của anh ấy, với tên là "Loving You".[20] Victoria đã xuất hiện trong MV "Agape" và "Not Alone" của Zhang Li Yin với tư cách là một nữ chính với Tao cựu thành viên của EXO.

Vào tháng 5 năm 2015, tin đồn việc chấm dứt hợp đồng giữa Victoria và SM Entertainment bắt đầu lan truyền trên Weibo.[21] Công ty nói rằng tin đồn Victoria chấm dứt hợp đồng với SM Entertainment là hoàn toàn vô căn cứ, SM Entertainment cũng đang tròn quá trình lập studio riêng cho các hoạt động của cô ở Trung Quốc.[22] Victoria sau đó cũng đã phủ nhận, nói rằng cô chưa bao giờ có ý định chấm dứt hợp đồng với SM Entertainment.[23] Và cũng tiết lộ rằng Victoria sẽ hợp tác với công ty quản lý Trung Quốc Jia Shikai cho các hoạt động của cô tại Trung.[24] Trong cùng năm, Victoria đã đảm nhận vai chính trong bộ phim truyền hình Beautiful Secret.[25] Victoria phát hành solo single "Star Tears" cho OST của bộ phim.

Victoria tại Jeju Kpop Festival, năm 2015

Bộ phim đã đạt được rating trung bình cao nhất trong nửa đầu năm 2016.[26] Bên cạnh tham gia diễn xuất, Victoria cũng có hợp tác với Adidas cho một dự án và làm người mẫu trên Cosmopolitan số ra vào tháng 6.[27]

Vào năm 2016, Victoria đóng vai chính trong My New Sassy Girl với Cha Tae-hyun. Trong bộ phim là phần hai của My New Sassy Girl (2001), bộ phim phát hành đồng thời giữa Hàn Quốc và Trung Quốc.[28] Victoria đã xuất hiện trong remake bản Trung của My Best Friend's Wedding với vai trò là diễn viên chính. Phim được công chiếu vào ngày Valentine năm 2016, nhưng bị hoãn lại vào tháng 8 trong cùng một năm. Victoria tham gia vào việc quay phim tại Luân Đôn, Ý và Bắc Kinh vào tháng 7.[29] Vào ngày 24 tháng 7, Victoria tham gia vào bộ phim thứ tư và cũng là bộ phim cổ trang đầu tiên Ice Fantasy.[30][31] Victoria cũng đã hát OST cho bộ phim với tựa đề là "Li Luo" và đó cũng là tên nhân vật trong bộ phim của cô.

Victoria xác nhận vai diễn chính trong bộ phim Once Promised được viết bởi nhà tiểu thuyết nổi tiếng Đồng Hoa,[32] với Huỳnh Hiểu Minh. Bộ phim với tựa đề Ancient Love Song sẽ được công chiếu vào năm 2017. Vào tháng 5 năm 2016, Victoria thông báo sẽ tham gia vào bộ phim Endless August với vai diễn chính cùng Bi Rain.[33] Victoria cũng được cast trong bộ phim Reversal Life. Tháng 12 năm 2016, Victoria được công bố sẽ trở thành ngôi sao trong bộ phim sắp tới của Renny Harlin Legend of the Ancient Sword, dựa trên các video trò chơi Gu Jian Qi Tan 2.[34]

Ngày 9 tháng 6 năm 2015, Victoria thành lập phòng làm việc tại Trung Quốc, hợp tác cùng công ty Duyệt Khải Giải trí, bước đầu chuyển trọng tâm sự nghiệp về quê nhà.

2016 - Nay: Tập trung vào sự nghiệp cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, sau khi tour diễn đầu tiên DIMENSION 4 – Docking Station của f(x) chính thức khép lại, hoạt động của nhóm cũng dần bị đóng băng từ đó, SM không còn bất kì kế hoạch cụ thể nào cho nhóm.

Ngày 13 tháng 8 năm 2018, Victoria cho ra mắt ca khúc solo Roof On Fire, mở đường cho album đầu tay.

Ngày 5 tháng 9 năm 2019, phòng làm việc Victoria thông báo hợp đồng giữa cô và SM Entertainment chính thức kết thúc, tập trung hoàn toàn vào sự nghiệp cá nhân tại Trung Quốc.

Tuy nhiên sau đó, phía SM lại đưa ra thông báo muốn tiếp tục thương thảo hợp đồng với Victoria nhưng không đưa ra câu trả lời chính thức. Được biết mỗi năm SM đều thu về 30% tổng lợi nhuận của Victoria tại nước ngoài, mặc dù trong nhiều năm nay phía công ty chưa từng có bất cứ hoạt động quảng bá nào cho cô tại quê nhà.

Ngày 19 tháng 5 năm 2020, Victoria chính thức phát hành album đầu tay VICTORIA với 10 ca khúc, trong đó có 3 bài tiếng Anh và 7 bài tiếng Trung. Được biết lý do khiến album phải bị trì hoãn suốt gần 3 năm là vì SM nắm trong tay bản quyền hải ngoại, liên tục gây trở ngại cho cô. Mặc dù đây hoàn toàn là album do chính cô tự mình đầu tư và sản xuất, SM không hề tham gia vào bất kì khâu sản xuất nào.

Mãi đến ngày 9 tháng 4 năm 2021, hợp đồng giữa Victoria với SM Entertaiment mới thực sự đi đến kết thúc.

Hoạt động từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2008, Victoria và Super Junior-M tham gia vào một chiến dịch cho các vận vận động viên Trung Quốc trong suốt Thế vận hội Mùa hè 2008.[35] Vào năm 2010, Victoria và các thành viên f(x) đã được bổ nhiệm làm đại sứ cho chiến dịch hiến máu cho "Ngày Hiến Máu Thế giới".[36] Một năm sau, Victoria tham gia vào buổi họp báo cho chiến dịch gây quỹ giúp đỡ trẻ em ở Châu Phi, được phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và UNICEF.[37]

Vào tháng 11 năm 2012, Victoria và Kangta đã tham gia vào một sự kiện từ thiện tại Trung Quốc, nơi họ cung cấp về những kiến thức âm nhạc cũng như vũ đạo cho những trẻ em có nhu cầu. Sự kiện này được tổ chức bởi SM Entertainment và CJ E&M để kỉ niệm 20 năm quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Trung Quốc.[38][39]

Vào cuối năm 2014, Victoria đã mở nơi bán những đồ cá nhân của mình toàn bộ số tiền bán được sẽ được quyên góp vào quỹ từ thiện. Victoria đã đem toàn bộ số tiền đóng góp vào UNICEF trong ngày 31 tháng 12 năm 2014.[40][41] Tháng 4 năm 2015, Victoria và các diễn viên trong Beautiful Secre đã lập ra quỹ từ thiện "Beautiful Childhood Secret" để nâng cao nhận thức cho các trẻ em bị khiếm thị. Các diễn viên và nhân viên đã chỉnh sửa cuốn sách hình ảnh cho các trẻ em khuyết tật.[42] Trong cùng tháng, Victoria cũng bán đấu giá một con búp do chính tay cô làm và được đạt tên là "Bài hát" trên trang wed đấu giá từ thiện của UNICEF,[43] và vào tháng 6, Victoria tham gia vào "Help Nepal Children" một dự án vòng tay từ thiện của UNICEF.[44]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của f(x)

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Thứ hạngcao nhất Album
TQBaidu[45]
2014 "Loving You"(hợp tác với Chu Mịch) 13 Rewind

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Thứ hạngcao nhất Album
TQBaidu[46] TQV Chart[47]
2015 "Star Tears" 1 10 Beautiful Secret OST
"Dear Child"
2016 "I Believe" 6 2 My New Sassy Girl OST
"Li Luo" Ice Fantasy OST
"Jiu Long Jue (九龙诀)" Nhạc nền Zhe Tian 3D Mobile Game
"Tao Hua Yuan (桃花源)" Nhạc nên Tao Hua Yuan Ji 2 Online Game
"—" cho biết album không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai Chú thích
2012 I AM. Chính mình Phim tài liệu của SMTown in New York
2015 SM TOWN Live: The Stage Phim tài liệu của SMTown Live World Tour IV in Tokyo
2016 Cô nàng ngổ ngáo (Phần 2) 我的新野蛮女友 Sassy (星星) Vai chính
My Best Friend's Wedding 我最好朋友的婚礼 Meng Yixuan (孟薏萱) Phim làm lại của bộ phim America 1997.[48]
2017 Wished 反转人生 Shan Shan Sự xuất hiện đặc biệt
City of Rock 缝纫机乐队 Cameo
2018 Cổ Kiếm Kỳ Đàm: Lưu Nguyệt Chiêu Minh 古剑奇谭之流月昭明 Văn Nhân Vũ Nữ chính

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Tên tiếng Trung Vai Bạn Diễn Đài truyền hình Chú thích
2012 Khi Tình Yêu Đến (When Love Walked In) 爱情闯进门 Thẩm Nhã Âm Thần Diệc Nho, Chu Mịch GTV
2015-2016 Bí Mật Của Mỹ Lệ (Beautiful Secret) 美丽的秘密 Khương Mỹ Lệ - Nhu Nhu Hà Nhuận Đông Hunan TV [49]
2016 Vương Quốc Ảo (Ice Fantasy)  幻城 Lê Lạc Phùng Thiệu Phong Dựa trên tiểu thuyết City of Fantasy của Quách Kính Minh
2017 Vương Quốc Ảo Ngoại Truyện (Ice Fantasy Destiny) 幻城凡世 Lê Lạc Phùng Thiệu Phong Tencent Cameo
Thượng Cổ Tình Ca (A Life Time Love) 上古情歌 Mộc Thanh Mịch Huỳnh Hiểu Minh Dragon TV Dựa trên tiểu thuyết Từng Thề Ước của Đồng Hoa
2018 Kiển Trấn Kỳ Duyên (Small Town Adventures) 茧镇奇缘 Đỗ Xuân Hiểu Tưởng Kình Phu, Dương Dương Mango TV chuyển thể từ tiểu thuyết trinh thám Nữ thám tử Tarot của tác giả Ám Địa Yêu Nhiên
Kết ái - Mối tình đầu của Thiên Tuế đại nhân (His Excellency's First Love) 结爱·千岁大人的初恋 Quan Bì Bì Hoàng Cảnh Du Tencent Dựa trên tiểu thuyết Kết Ái: Vạn Kiếp Yêu Em của Thi Định Nhu
2019 Ánh Trăng Không Hiểu Lòng Tôi (Being Lonely in Love) 山月不知心底事 Hướng Viễn Âu Hào Youku
2020 Trạm kế tiếp là hạnh phúc (Find Yourself) 下一站是幸福 Hạ Phồn Tinh Tống Uy Long Mango TV
Thật Ra Anh Ấy Không Yêu Bạn Nhiều Đến Thế (Love Yourself) 他其实没有那么爱你 Tôn Nghệ Hà Trịnh Khải, Trương Giai Ninh, Lý Thuần IQIYI
2021 Người Tình Xa Lạ (Lover Or Stranger/ Unfamiliar Lover) 陌生的恋人 La Thiên Di/ Tống Tiểu Đông Âu Hào
Kế Hoạch Nguồn Nhịp Tim (Broker) 掮客 Cầu Giai Ninh La Vân Hi Dựa trên tiểu thuyết Đông Cơ Tàn Khốc của Mâu Quyên
Phong khởi Lạc Dương (Louyang) 风起洛阳 Võ Tư Nguyệt Hoàng Hiên, Vương Nhất Bác Dựa trên tiểu thuyết Lạc Dương của Mã Bá Dung
Chờ phát sóng Bát Nguyệt Vị Ương/ Tháng Tám Còn Mãi (Endless August) 八月未央 Vị Ương Bi (Rain)
Sinh Mệnh Thân Yêu (Dear Life) 亲爱的生命 Đỗ Đế (Du Di) Doãn Phưởng, Vương Hiểu Thần, Hồ Hạnh Nhi

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đài truyền hình Tên Vai Chú thích
2010 KBS2 Invincible Youth Thành viên thường xuyên Tập 33-58
SBS Running Man Khách mời với Park Jun-gyu (Tập 8)
KBS2 Let's Go! Dream Team Season 2 Episode 55
MBC We Got Married Season 2 Thành viên thường xuyên với Nichkhun (Tập 52-91)
2011 We Got Married Season 3 với Nichkhun (Tập 1-24)
SBS Star Couple Challenge Khách mời với Lee Jae-yoon
Best Couple với Chuseok Special, Yesung và Ryeowook
KBS2 Happy Together Season 3 với Dana, Lee Hong-ryul, Lee Kyung-shil và Lee Sung-mi
2012 Olive Channel Kangta's PASTA e BASTA Tập 4
MBC Come to Play! với Park Gyu-ri, Sunye và JeA (Tập 396)
Radio Star với Nichkhun và Robert Holley (Tập 288)
SBS Strong Heart Tập 55
Star King Tập 234
Shenzhen TV The Generation Show
Hunan TV Happy Camp
2013 Hubei TV Superstar China Huấn luyện viên với Alan Tam & Sabo Ryang (Tập 3)
KBS-W Glitter Co-host với Kim So-eun
2014 Jiangsu TV The Strongest Group với Zhou Mi
SBS Clenched Fist Chef Khách mời với Henry Lau và Kangin
2015 Dragon TV Jiejie Over Flowers Thành viên cố định Phiên bản Trung của Noonas Over Flowers (Tập 1-10)
CCTV: CCTV-3 Ding Ge Long Dong Qiang Khách mời
MBC Radio Star với Hwang Jae-geun, Lee Min-ho và Kim Hee-jung (Tập 449)
tvN Wednesday Food Talk
Hunan TV Happy Camp
2016 MBC Radio Star Tập 475
Super Show với Cha Tae Hyun
Hunan TV Happy Camp với Mã Thiên Vũ
People in News
LETV You look so tasty
2017 Zhejiang Television Ace Vs. Ace Co-host với Shen Tao, Wong Cho-lam và Vương Nguyên
Beat The Champions với Hà Cảnh và Giả Nãi Lương
Hunan TV  Up Idol  Thành viên cố định Season 3
2018 iQiyi  Hot Blood Dance Crew Dance Mentor
2020 Tencent Chuang 2020 Mentor

MV góp mặt

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Nghệ sĩ Vai
2008 "Eternity" Kangta Nhân vật chính
"Any Dream" Rain
"Replay" Shinee
"U (Phiên bản tiếng Trung)" Super Junior-M
2010 "Let You Go" TRAX
"Breaka Shaka" Kangta
2011 "Blind"[50] TRAX
2014 "Agape" Zhang Liyin
"Not Alone"

Sách

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ngôn ngữ
2012 Victoria`s HongMa(Hongkong & Macau) Tiếng Hàn
2013 宋茜的港澳隨筆 Tiếng Trung

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của f(x)
Năm Lễ trao giải Đề cử Giải thưởng Kết quả
2007 Beijing Dance Competition 《畫聆》 Giải thưởng Đoạt giải
《花腰新娘》 Giải nhì Đoạt giải
2010 MBC Entertainment Awards We Got Married Popularity Award Đoạt giải
2012 China National Drama Awards When Love Walked In Best New Actress Đoạt giải
2014 Goddess of Asia Awards Goddess of Asia Đoạt giải
World Music Awards[51] World's Best Female Artist Đề cử
World's Best Live Act Đề cử
World's Best Entertainer of the Year Đề cử
2015 iQiYi All-Star Carnival Asia Popularity Award Đoạt giải
Sohu Fashion Awards Popular Female Celebrity Award Đoạt giải
2016 Fashion Galaxy Jumei Award Ceremony All-Rounded Goddess Award Đoạt giải
Mobile Video Festival Broadcast's Influential Figure Award Đoạt giải
Anhui TV Drama Awards Ice Fantasy Popualr Actress Đoạt giải
iQIYi Gala Night 2017 Most Popular Actress Đoạt giải
The LeEco Night The LeEco Night Đoạt giải
Weibo Powerstar Award Ceremony Mainland Most Popular Actress Đoạt giải
Weibo Fan Festival[52] Celebrity of the Year Đoạt giải
2017 7th China National Drama Awards Ice Fantasy Popular Actress Award Đoạt giải
Sina’s Weibo Awards Night Weibo Breakthrough Actor Of The Year Đoạt giải
2019 Golden Bud – The Fourth Network Film And Television Festival Best Actress Love Under The Moon Đề cử [53]
Cosmo Glam Night Person of the Year (Dream) Đoạt giải [54]
Tencent Video All Star Awards Trendy Figure of the Year Đoạt giải [55]
11th China TV Drama Awards Rising Actress Đoạt giải [56]
Jinri Toutiao Awards Ceremony Most Anticipated Actress Đoạt giải [57]
2020 Weibo Awards Ceremony Popular Artist of the Year Đoạt giải [58]
30th China TV Golden Eagle Award Audience's Choice for Actress Đề cử [59]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 93. ISBN 978-1-4629-1411-1.
  2. ^ “Lee Minho Is Most Followed Korean Star on Weibo, Top 50 Ranking Released”. Soompi. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  3. ^ “Nana, Taeyeon, Suzy and 11 Others in "100 Most Beautiful Faces of 2013" List”. Soompi. ngày 24 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “搜狐娱乐2010年全球最美丽50有哪些_百度知道”. zhidao.baidu.com. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ “f(x) Leader Victoria Named 'Goddess of Asia' Above Krystal And Girls' Generation's Yoona”. Kpopstarz. ngày 22 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ topstarnews.net. “엑소(EXO) 레이-에프엑스(f(x)) 빅토리아, 바이두 '2014년 10대 인기 연예인' 등극, #레이(LAY) - 톱스타뉴스(TopStarNews.Net)”. 톱스타뉴스(TopStarNews.Net). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ a b c “SM力推中国新人 与RAIN 李准基等大牌合作(图)_娱乐_凤凰网”. ent.ifeng.com. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ “Chinese rookie Victoria Song borrows Rain for debut, becomes Han Geng's junior”. 163 (bằng tiếng Trung). 27 tháng 6 năm 2009. tr. 1. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
  9. ^ 2PM 닉쿤·f(x) 빅토리아, '우결2' 새 커플로 전격 합류. Nate. ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ “Khuntoria won Popularity Award”. Allkpop. tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  11. ^ “Past and present 'We Got Married' couples to host the 2011 MBC Gayo Dajaejun Festival”. allkpop.com. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2011.
  12. ^ “f(x)'s Victoria played the leading role in the drama,”. allkpop.com. ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  13. ^ “f(x) Victoria's First Drama "When Love Walked In" is First in Ratings”. Soompi. ngày 7 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ “121231 Song Qian Won Best Newcomer Actress 'National Drama Festival 2012'”. Youtube. ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  15. ^ “f(x)'s Victoria to release a travel essay recording her experience in Hong Kong and Macao”. allkpop.com. ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ “f(x)'s Victoria to Release Photo Essay on Her Travels in Hong Kong and Macau”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ 网易. “《茧镇奇缘》再定一角 蒋劲夫入组携手宋茜_网易娱乐”. ent.163.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  18. ^ “f(x)′s Victoria Cast to Star in Chinese Drama”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  19. ^ “f(x) 빅토리아, 중국판 '슈스케' 일일 심사위원 참여”. naver. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ “Zhoumi reveals highlight medley for 'Rewind' | allkpop.com”. tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ “Rumors of f(x)'s Victoria requesting contract termination trend on Weibo”. Koreaboo. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ “SM Entertainment releases statement on f(x) Victoria's rumored contract termination”. Koreaboo. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  23. ^ 误会!宋茜否认解约SM:中国工作室筹备中. (June 10, 2015) Sina. June 10, 2015.
  24. ^ '中개인워크숍' f(x) 빅토리아, 현지 유명 매니저 확정..연기 활동 집중”. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  25. ^ “Victoria lets us in on a 'Beautiful Secret' with posters for upcoming Chinese drama | allkpop.com”. tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  26. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  27. ^ “f(x)'s Victoria wows with her impressive flexibility in 'Cosmopolitan' making video | allkpop.com”. tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  28. ^ “Cha Tae Hyun and f(x)′s Victoria to Begin Filming ′My Second Sassy Girl′ at End of September”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  29. ^ “빅토리아, 영화 '내 남자친구의 결혼식' 크랭크인…런던서 첫 촬영”. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  30. ^ “f(x)'s Victoria is ready to take on her next role in Chinese drama 'Ice Fantasy' | allkpop.com”. tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  31. ^ “《幻城》冯绍峰宋茜:演共浴戏很担忧”. sina entertainment. ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
  32. ^ http://www.avirtualvoyage.net/2016/02/tong-huas-once-promised-drama-adaptation-confirms-huang-xiao-ming-and-victoria-song.html
  33. ^ Designmodo. “Maintenance mode”. www.soompi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  34. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  35. ^ “视频: 080820TVB奥林匹克公园三星宣传活动娱乐新闻采访SJM宋茜”. Youku. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  36. ^ “SJ、f(x)任献血宣传大使 出席献血者纪念仪式_娱乐_腾讯网”. ent.qq.com. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  37. ^ “少女时代参与帮助非洲儿童计划 f(x) Shinee助阵献爱心 - 娱乐 - 国际在线”. gb.cri.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  38. ^ “SM Entertainment and CJ EM to Collaborate in Chinese Culture Donation Event Featuring Kangta and f(x)′s Victoria”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  39. ^ “Kangta and f(x)′s Victoria Attend Chinese Cultural Charity Event”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  40. ^ “f(x)'s Victoria Donates All Proceeds from Her Flea Market”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  41. ^ “f(x)'s Victoria sells her own clothing and more at her very own flea market”. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  42. ^ "美丽的秘密" 杀青宋茜与何润东启动公益”. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  43. ^ 입니다., 공식 UN 산하 아동구호 기관 유니세프한국위원회 사이트. “공식 UN 산하 아동구호 기관 유니세프한국위원회 사이트 입니다”. www.unicef.or.kr. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  44. ^ “유니세프 #HelpNepalChildren”. 네팔 긴급구호 #HelpNepalChildren. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  45. ^ “Baidu Weekly Music Charts” (bằng tiếng Trung). Baidu.
  46. ^ Baidu Music Chart:
    • “Star Tears - Baidu Music Chart (2015年52周)” (bằng tiếng Trung). Baidu Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
    • “I Believe - Baidu Music Chart (2016年17周)” (bằng tiếng Trung). Baidu Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  47. ^ Billboard V Chart:
    • “Star Tears - China V Chart (ngày 2 tháng 1 năm 2016)”. Billboard chart. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
    • “I Believe - China V Chart (ngày 30 tháng 4 năm 2016)”. Billboard chart. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  48. ^ Borys Kit (ngày 20 tháng 5 năm 2015). “'My Best Friends' Wedding' Chinese Remake Finds Stars”. hollywoodreporter.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ f(x)’s Victoria to Star in New Chinese Drama "Beautiful Secret" Lưu trữ 2016-06-10 tại Wayback Machine soompi.com. (ngày 19 tháng 11 năm 2014) Retrieved on ngày 19 tháng 11 năm 2014
  50. ^ “TRAX Unleashes Full MV for "Blind" Feat. SuJu's Kyuhyun and f(x)'s Victoria”. Soompi. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  51. ^ “PSY, 2NE1, G-Dragon, SHINee, HyunA, and Other K-Pop Artists Nominated for World Music Awards”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  52. ^ http://ent.sina.com.cn/s/m/2016-11-06/doc-ifxxnety7490385.shtml
  53. ^ “金骨朵网络影视盛典提名揭晓 王一博肖战杨紫等入围”. Ynet (bằng tiếng Trung). ngày 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  54. ^ “时尚传承 美丽永恒!2019COSMO时尚美丽盛典闪耀上海”. Qianlong (bằng tiếng Trung). ngày 4 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  55. ^ “2019年度星光大赏”. Tencent (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  56. ^ “2019国剧盛典获奖名单完整版 国剧盛典2019获奖明星”. HX News (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  57. ^ “2019今日头条年度盛典荣誉揭晓,头条创作者与明星同台领奖”. Caijing (bằng tiếng Trung). ngày 9 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  58. ^ “热巴昊然宋茜王俊凯杨紫郑爽获微博年度人气艺人”. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  59. ^ “第30届金鹰奖提名名单:易烊千玺入围最佳男演员,蒋雯丽赵丽颖争视后”. ifeng (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tống Thiến.
  • Tống Thiến trên Instagram
  • x
  • t
  • s
f(x)
  • Victoria
  • Amber
  • Luna
  • Sulli
  • Krystal
Tiếng Hàn
Album phòng thu
  • Pinocchio
  • Pink Tape
  • Red Light
  • 4 Walls
EP
  • Nu ABO
  • Electric Shock
Bài hát
  • "Pinocchio (Danger)"
  • "Hot Summer"
  • "1, 2, 3"
  • "Oops!" (với Super Junior)
  • "Electric Shock"
  • "4 Walls"
  • "12:25 (Wish List)"
  • "All Mine"
Tiếng Nhật
Đĩa đơn
  • Summer Special: Pinocchio / Hot Summer
  • 4 Walls / Cowboy
Chuyến lưu diễn
  • Dimension 4 – Docking Station
SM Town
  • SM Town Live '10 World Tour (2010-2011)
  • SM Town Live World Tour III (2012-2013)
  • SM Town Live World Tour IV (2014–2015)
  • SM Town Live World Tour V (2016–2017)
Khác
  • Girls' Generation The 1st Asia Tour: Into the New World
  • Super Junior The 3rd Asia Tour: Super Show 3
  • Shinee The 1st Concert: Shinee World
  • Super Junior The World Tour: Super Show 4
  • K-Pop Night Out at SXSW
  • M! Countdown : KCON Music Festival
  • AVEX A-Nation Stadium Festival
Bài viết liên quan
  • SM Entertainment
  • SM Town
  • Lee Soo-man
  • Yoo Young-jin
  • Kenzie
  • Rino Nakasone
  • Tony Testa
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách bài hát
  • Phim và chương trình tạp kỹ
  • Giải thưởng và đề cử
  • Thể loại Thể loại

Từ khóa » Top 50 Nghệ Sĩ Có Nhiều Fan Nhất Trên Weibo