Tổng Thu Nhập Năm Bao Nhiêu Thì Không Phải đóng Thuế TNCN?
Có thể bạn quan tâm
Về vấn đề này, Chi cục Thuế Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trả lời như sau:
Căn cứ Điều 12, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.6) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp của ông có thu nhập từ tháng 1 đến hết tháng 11 năm 2020 khoảng 6 triệu đồng/tháng đến 9 triệu đồng/tháng và từ tháng 12/2020 đến nay không có nguồn thu nhập nào khác thì tổng thu nhập của ông trong năm 2020 không vượt quá mức giảm trừ cho bản thân (132 triệu đồng) nên không phát sinh số thuế TNCN phải nộp.
Theo đó, ông không phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN năm 2020.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp nêu tại Điều 12 Thông từ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Chinhphu.vn
Từ khóa » Tổng Số Thuế Tncn đã Khấu Trừ Trong Năm
-
Cách Lập Tờ Khai Thuế TNCN Theo Quý - Tháng Mẫu 05/KK-TNCN
-
Khấu Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Là Gì? Trường Hợp ... - LuatVietnam
-
Lập Tờ Khai Thuế TNCN Theo Quý, Tháng Từ Tiền Lương, Tiền Công
-
Hướng Dẫn Quyết Toán Thuế TNCN Cho Người Làm 2 Công Ty Trong 1 ...
-
Hướng Dẫn Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Mới Nhất Năm 2022
-
Đã Có Hướng Dẫn Quyết Toán Thuế TNCN Năm 2022
-
Hướng Dẫn Cá Nhân Tự Quyết Toán Thuế TNCN Online Năm 2022
-
Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
-
Quyết Toán Thuế TNCN Năm 2014: Một Số điểm Lưu ý Khi Thực Hiện
-
Cách Kê Khai Thuế TNCN Năm 2021 Theo Quý Và Theo Tháng; Hướng ...
-
Hướng Dẫn Lập Tờ Khai Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Quý – Tháng Năm ...
-
Cách Viết Tờ Khai Khấu Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân (mẫu 05/KK-TNCN)
-
Điều Chỉnh Tờ Khai Thuế TNCN Tháng Quý - Gonnapass