Top 6 Bài Soạn "Những Câu Hát Châm Biếm" Lớp 7 Hay Nhất

I. Đôi nét về tác phẩm Những câu hát châm biếm1. Giá trị nội dung“Những câu hát châm biếm” đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Những câu hát châm biếm ấy đã phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội2. Giá trị nghệ thuật- Thể thơ lục bát- Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng- Biện pháp nghệ thuật nói ngược, phóng đại

Câu 1 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

- “Giới thiệu” về chân dung của “chú tôi” có nét biếm họa giễu cợt, mỉa mai:

+ Hay tửu hay tăm: nghiện ngập, nát rượu

+ Hay nước chè đặc: nghiện chè

+ Hay nằm ngủ trưa, ước ngày mưa, ước đêm thừa trống canh: lười biếng, không muốn làm việc

- Dùng chữ “hay” (giỏi) và lối nói ngược để châm biếm thói hư tật xấu của tên “chú tôi”

→ Con người lắm tật xấu, lười biếng

Nhân vật đối lập với “chú tôi” là cô yếm đào:

+ Người con gái đẹp, trẻ trung

+ Cần cù chăm chỉ (lặn lội bờ ao)

→ Hình ảnh đối lập càng có giá trị châm biếm những kẻ lười lao động, ăn chơi, nát rượu

Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài 2 nhại lại lời của ông thầy bói nói với cô gái:

- Cách nói của thầy bói nước đôi, hiển nhiên, chẳng có gì mới

+ Bố cô đàn ông, mẹ cô đàn bà

+ Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà

+ Sinh con chẳng gái thì trai

- Lời phán của thầy bói trở nên vô nghĩa, cổ hủ, nực cười

→ Tác giả dân gian lật tẩy bản chất bịp bợm của tên thầy bói rởm đời

- Bài ca dao phê phán kẻ hành nghề mê tín chuyên lừa lọc, dốt nát, lừa bịp lòng tin của người khác để kiếm chác

- Đồng thời nó châm biếm sự mê tín đến mù quáng của những người thiếu hiểu biết, mê muội

Câu 3 (Trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài ca dao 3 là cảnh đám ma theo tục lệ cũ, mỗi con vật ứng với một kiểu người:

+ Con cò: tượng trưng người nông dân thường ở làng xã

+ Cà cuống: những kẻ có thế lực, tai to mặt lớn

+ Chim ri, chào mào: cai lệ, lính lệ

+ Chim chích: gợi ra hình ảnh những anh mõ làng

- Thế giới loài vật cũng là thế giới con người:

+ Dùng thế giới loài vật để nói về thế giới con người

+ Từng con vật tiêu biểu cho các loại người, hạng người trong xã hội mà nó ám chỉ

+ Nội dung châm biếm, phê phán trở nên kín đáo, sâu sắc

- Cảnh tượng trong bài mang giá trị tố cáo: Cuộc đánh chén, chia chác vui vẻ, vô tâm diễn ra ngay trong những mất mát, tang tóc của gia đình người chết

→ Bài ca phê phán, châm biếm hủ tục ma chay rườm rà làm khổ người nghèo trong xã hội cũ

Câu 4 (trang 52 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Chân dung cậu cai đã vẽ nên bức tranh châm biếm sinh động, chân thực:

+ Cậu là cai lính, bộc lộ quyền lực của cậu cai (nón dấu lông gà)

+ Tính cách phô trương, khoe mẽ của cậu cai (ngón tay đeo nhẫn)

+ Cậu cai có thân phận nhỏ bé, thảm hại khi phải thuê mượn quần áo

→ Tất cả vẻ bề ngoài của cậu cai là khoe mẽ, cố làm “ra dáng” lừa bịp người

- Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:

+ Dân gian gọi “cậu cai” mục đích như để châm chọc tên cai lệ không chút quyền hành

+ Dùng kiểu câu nêu “định nghĩa”, cũng như vài nét phác họa mỉa mai cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng, khoe mẽ, thảm hại

+ Nghệ thuật phóng đại ba: năm được một chuyến sai >< sự thuê mượn những thứ xoàng xĩnh như áo ngắn, quần dài

→ Để nhấn mạnh thân phận thảm hại thực chất chỉ là tay sai chứ không có quyền năng gì

Luyện tập

Bài 1 (trang 53 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Sự giống nhau của bốn bài ca dao:

- Cả nội dung và nghệ thuật châm biếm

Bài 2 (trang 53 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Những câu hát châm biếm giống với truyện cười dân gian:

+ Đối tượng: những thói hư tật xấu, những kẻ đáng chê cười trong đời sống

+ Nghệ thuật châm biếm: sử dụng biện pháp phóng đại, chỉ ra mâu thuẫn của sự vật

Từ khóa » Câu Châm Biếm Lớp 7