Top 6 Đề Thi Học Kì 2 Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2021-2022 Hay Nhất

Top 12 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 (Sách mới)Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp ánTải về Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải tất cả các File chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm Mua ngay Từ 69.000đ

Top 12 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 theo chuẩn 3 mức độ thông tư 27 năm học 2024-2025 bao gồm 12 Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án để học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả tốt nhất cho kì thi cuối kì II. Mời các em tham khảo và tải file 12 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 miễn phí tại bài viết này của HoaTieu.vn.

Bộ đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 được biên soạn theo chuẩn kiến thức chương trình GDPT mới 2018, có lời giải chi tiết giúp các bạn học sinh hiểu rõ các bước làm bài. Từ đó tự luyện giải đề thật nhuần nhuyễn, củng cố kiến thức và kĩ năng cho kỳ thi cuối năm học 2024-2025 đạt kết quả cao nhất. Dưới đây là 12 Đề thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 4 có kèm đáp án và ma trận để các em học sinh và giáo viên tham khảo. Mời các bạn tải file về máy để xem bản đầy đủ.

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 27 chi tiết

  • I. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Kết nối tri thức
    • Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức
    • Đáp án đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức
  • II. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Chân trời sáng tạo
    • 1. Ma trận Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo
    • 2. Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo
    • 3. Đáp án đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo
  • III. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Cánh Diều
    • 1. Ma trận Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều
    • 2. Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều
    • 3. Đáp án đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều
  • IV. Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án chương trình cũ

I. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Kết nối tri thức

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

Trường: Tiểu học……..Lớp:.............

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2Năm học: 2024-2025MÔN: TIẾNG VIỆT

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cây đa quê hương” (trang 80) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là “cây đa nghìn năm”?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY

Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:

– Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!

– Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.

Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.

Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.

Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:

– Con đừng dại dột như thế nữa nhé!

Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.

(Theo Phong Thu)

Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 Kết nối tri thức

Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm)

A. Được mẹ cưng hơn.B. Được xuống mặt đất.C. Được chuyền quanh gốc.D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ.

Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm)

A. Chim em bị ngã xuống đất.B. Chim em bị thương.C. Chim em bị mẹ quở trách.D. Chim em bị rơi xuống vực.

Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm)

A. Không nên tị nạnh với anh chị em trong nhà.B. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều.C. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm.D. Tất cả những đáp án trên đều đúng.

Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng: (1 điểm)

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Câu 5. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm)

a) Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc.

................................................................................................

b) Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng.

................................................................................................

Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó: (1 điểm)

................................................................................................

................................................................................................

Câu 7. Dựa vào bức tranh bên dưới, em hãy đặt câu theo yêu cầu: (1,5 điểm)

a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người.

................................................................................................

b. Chủ ngữ là danh từ chỉ sự vật.

................................................................................................

c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.

................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

NGỰA BIÊN PHÒNG(Trích)

Chúng em trong bản nhỏPhơi thật nhiều cỏ thơmĐể mùa đông đem tặngNgựa biên phòng yêu thương...

Phan Thị Thanh Nhàn

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả cây xà cừ mà em yêu thích.

Đáp án đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi: Tác giả gọi cây đa quê mình là “cây đa nghìn năm” vì cây đa ấy đã có từ rất lâu đời, gắn liền với tuổi thơ của bao nhiêu người.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ.

Câu 2. (0,5 điểm)

A. Chim em bị ngã xuống đất.

Câu 3. (1 điểm)

D. Tất cả những đáp án trên đều đúng.

Câu 4. (1 điểm)

Đề kiểm tra HK2 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức

Câu 5. (1 điểm)

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

Câu 6. (1 điểm)

Sáng sớm , các bác nông dân đã dắt trâu đi cày.

Câu 7. (1,5 điểm)

a. Các bạn nhỏ đang chơi thả diều.

b. Những con diều bay lượn trên bầu trời.

c. Buổi chiều, gió thổi lồng lộng.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
  • 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Tập làm văn (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn, tả cây xà cừ mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Bài tham khảo

Ở sân trường em có rất nhiều loại cây cho bóng mát nhưng dường như cây xà cừ kia là to lớn hơn cả. Chính vì to lớn cho nên mới cho nhiều bóng mát. Ai ai cũng yêu quý cây xà cừ và mỗi ngày đi học chúng em lại tụ tập ở quanh cây để vui đùa cho mát mẻ.

Đã bao nhiêu năm trôi đi không ai là không thắc mắc cây xà cừ đã bao nhiêu tuổi rồi nhỉ? Em được cô giáo nói chắc rằng cây xà cừ này đã được trồng cách đây gần trăm năm rồi. Và khi em nhìn từ xa, cây xà cừ như một người khổng lồ đội chiếc mũ màu xanh thẫm. Cho đến khi em tiến gần, nổi bật trước ta là thân cây to cao, sần sùi với những tán lá dày đặc. Đặc biệt hơn nữa thì ở dưới gốc, mấy chiếc rễ lớn chồi lên như mời gọi chúng tôi ngồi trên đó để tránh nắng. Thế rồi cũng nhìn từ trên cao, cành cây chĩa ra thành nhiều nhánh, không đếm xuể.

Cho đến khi mà mùa hạ đến, xà cừ cũng ra hoa. Em cũng thật là ấn tượng với hoa xà cừ nhỏ li ti như những đốm sáng thật là đẹp biết bao nhiêu. Thế rồi ta như cũng phải tinh mắt lắm mới nhận ra được. Thực sự những nụ hoa xanh mướt như chồi non mới nhú, đồng thời ta như thấy được chính sự tròn vo giống những hạt tấm lớn màu vàng nhạt. Hoa đã tàn thì đã có trái, nhận thấy được quả xà cừ xù xì, màu nâu xám to như vốc tay, đồng thời loại quả này dường như lại tròn như quả bóng bàn đung đưa. Quả già rụng xuống thường vỡ làm ba, bốn mảnh.

Dễ nhận thấy điểm hay của cây xà cừ khi mà quan sát thấy được rằng, cây xà cừ trút lá vào mùa xuân, lúc vạn vật đang đâm chồi, nảy lộc thêm xanh tốt và đẹp đẽ biết bao nhiêu. Và ta như thấy được rằng cũng chỉ một hai tuần thôi là cây xà cừ đã thay hết lá. Đặc biệt hơn đó chính là khi chiếc lá vàng cuối cùng rụng xuống thì trên những cành cây khẳng khiu kia vô số chồi non đã giăng đầy rồi.

Cây xà cừ chính là một trong những cây mà em yêu thích nhất, bởi cây đã gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ chúng em. Mai này đi xa em cũng không bao giờ quên được cây xà cừ.

II. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Chân trời sáng tạo

1. Ma trận Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo

Xem chi tiết tại đây:

  • Ma trận đề thi lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo

2. Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo

rường: Tiểu học……..Lớp:.............

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2Năm học: 2024-2025MÔN: TIẾNG VIỆT

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cậu bé gặt gió” (trang 79) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Chân trời sáng tạo)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Theo em, việc chế tạo thành công chiếc cối xay gió đã mở ra những gì cho tương lai của Uy-li-am và những người dân trong vùng?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

TIẾNG HÁT BUỔI SỚM MAI

Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật.

Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó, thấp thoáng những cánh bướm dập dờn.

Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên:

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ. Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:

– Bạn nhầm rồi! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tôi.

Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác rừng. Bác gác rừng ôn tồn giải thích:

– Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát của riêng mình. Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.

(Theo Truyện nước ngoài)

Câu 1. Hoa hỏi gió điều gì? (0,5 điểm)

A. Bạn có thích bài hát của tôi không?

B. Bạn có thích hát cùng tôi không?

C. Bạn hát hay tôi hát nhỉ?

D. Có phải vừa rồi bạn hát không?

Câu 2. Vì sao hoa, gió và sương đều không nghe được tiếng hát của nhau? (0,5 điểm)

A. Vì mỗi vật đều hát quá to, lấn át tiếng hát của nhau.

B. Vì gió và sương đung đưa, ngân nga hát thánh thót.

C. Vì mỗi vật đều chỉ tập trung vào tiếng hát của bản thân.

D. Vì mỗi vật vừa hát vừa nói chuyện.

Câu 3. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (0,5 điểm)

A. Không nên cãi vã với mọi người xung quanh.

B. Loài nào cũng biết ca hát bằng giọng của chính mình.

C. Cần tôn trọng những vẻ đẹp của mọi người xung quanh.

D. Hãy biết lắng nghe để hiểu nhau hơn.

Câu 4. Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Các cô cậu học trò nhìn lên trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:

– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.

– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Thầy hỏi.

– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt nên đứng yên với màu xanh nhạt.

(Theo Xu-khôm-lin-xki)

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

Câu 5. Em hãy tìm thành phần thứ nhất trong các câu sau và điền vào bảng bên dưới: (1 điểm)

(1) Minh chợt nhớ đến ngày giỗ ông năm ngoái. (2) Hôm đó, bà ngoại sang chơi nhà em. (3) Mẹ nấu chè hạt sen. (4) Bà ăn, tấm tắc khen ngon. (5) Lúc bà về, mẹ lại biếu bà một gói trà mạn ướp sen thơm phức.

Câu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Chủ ngữ

Câu 6. Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau và cho biết câu đó nằm ở vị trí nào trong đoạn: (1 điểm)

Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chuồn chuồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm. Lại còn những cô cậu chim sâu ít nói, chăm chỉ. Những bác cóc già lặng lẽ, siêng năng. Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.

(Theo Vũ Tú Nam)

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

Câu 7. Dùng dấu “/” để ngăn cách các thành phần trong câu và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ, “TN” dưới trạng ngữ: (1,5 điểm)

a. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.

................................................................................................

b. Chúng có bộ lông vàng óng.

................................................................................................

c. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.

................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

LENG KENG ĐÀ LẠT(Trích)

Vó ngựa khua giòn phía trướcSau lưng lắc lư tiếng cườiLục lạc leng keng dốc vắngQuả thông già nào vừa rơi...

Con đường chầm chậm trôi trôiThấp thoáng hàng cây, phố xáBé thả hồn ra bốn phíaKhông say xe mà say sương.

Cao Xuân Sơn

2. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy viết bài văn tả chú chó mà em yêu thích.

3. Đáp án đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (4 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm.

- Trả lời câu hỏi: Việc chế tạo thành công chiếc cối xay gió đã mở ra tương lai của Uy-li-am và những người dân trong vùng: Nó sẽ giúp gia đình Uy-li-am kiếm được nhiều tiền hơn, đồng thời giúp gia đình Uy-li-am cũng như người dân trong làng có điện để sinh hoạt, sản xuất, qua đó gia tăng năng xuất.

2. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm)

A. Bạn có thích bài hát của tôi không?

Câu 2. (0,5 điểm)

C. Vì mỗi vật đều chỉ tập trung vào tiếng hát của bản thân.

Câu 3. (1 điểm)

D. Hãy biết lắng nghe để hiểu nhau hơn.

Câu 4. (1 điểm)

Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

Câu 5. (1 điểm)

Câu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Chủ ngữ

Minh

bà ngoại

Mẹ

mẹ

Câu 6. (1 điểm)

- Câu chủ đề là: “Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá.”

- Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.

Câu 7. (1,5 điểm)

a. Hàng ngàn bông hoa /là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.
CN VN
b. Chúng /có bộ lông vàng óng.
CNVN
c. Mùa xuân /, / cây gạo/ gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
TNCN VN

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
  • 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

  • Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
  • 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
  • Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

  • 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
  • 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Tập làm văn (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn, tả chú chó mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Bài tham khảo

Bài văn tả con chó dưới đây được thực hiện bởi HoaTieu.vn. Mọi website khác lấy bài xin dẫn nguồn.

Nhà em có nuôi một chú chó rất đáng yêu và thông minh tên là Bánh. Chú chó Bánh không chỉ là một thành viên quan trong của gia đình em mà còn giúp trông nhà, giữ cửa, bảo vệ an ninh cho toàn ngôi nhà.

Bánh là giống chó cỏ được mẹ em mang về nuôi từ khi còn bé tí xíu. Chỉ qua hai năm mà giờ chú ta đã cao lớn, oai vệ lắm rồi. Lông của nó màu vàng sậm mượt mà, và toát lên vẻ đẹp hiền hòa, giản gị như bao chú chó cỏ nước ta. Bánh nhà em còn có đôi mắt to tròn và tinh nghịch, đôi tai cụp xinh xinh trông rất dễ thương. Bốn chân của Bánh to khỏe khoắn, và khi chạy thì thoăn thoắt trên sân cỏ, nhanh như một cơn gió thoảng qua.

Dù trông to lớn nhưng Bánh lại rất đáng yêu và thân thiện. Nếu gặp người quen, nó sẽ quẫy đuôi mừng rỡ, còn nếu thấy người lạ từ xa đến thì nó sẽ cảnh báo bằng tiếng sủa. Chú chó Bánh rất thính tai, và luôn giúp gia đình em bắt những con chuột ăn vụng dưới bếp. Ban đêm, Bánh ngủ ngoài sân trong ngôi nhà nhỏ dành riêng cho chó, được trang trí rất độc đáo và ấm áp để giúp trông nhà, phòng trộm cho gia đình em. Mỗi khi em đi học về từ xa, chú chó nhà em đã nghe tiếng và chạy ra đón chào nồng nhiệt. Buổi chiều tối, khi em đi chơi cùng chúng bạn quanh xóm, Bánh cũng chạy theo chơi cùng em. Đuôi chú xoắn tít hết cả lên là em biết chú ta vui lắm rồi.

Bánh là một chú chó đáng yêu, là người bạn đáng tin cậy nhất của gia đình em. Cả nhà em ai cũng đều yêu quý chú chó này rất nhiều. Em sẽ chăm sóc và luôn đối xử thật tốt với Bánh.

III. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 Học kì 2 sách mới Cánh Diều

1. Ma trận Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều

Ma trận đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều

2. Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều

de thi hoc ki 2 tieng viet lop 4 1*370968
de thi hoc ki 2 tieng viet lop 4 2*370971
de thi hoc ki 2 tieng viet lop 4 4*370970

3. Đáp án đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh Diều

de thi hoc ki 2 tieng viet lop 4 3*370969
de thi hoc ki 2 tieng viet lop 4 5*370972

IV. Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án chương trình cũ

Trường Tiểu học …………..Lớp: …..Họ và tên học sinh: ……………………………

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ IIMÔN: TIẾNG VIỆT 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm – 35 phút)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU

Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra ở Côn Đảo.

Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.

Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.

Một tiếng hô: “Bắn”.

Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.

Trích trong quyển Cẩm nang đội viên

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và viết câu trả lời của em:

Câu 1: (M1- 0,5 điểm) Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng khi chị bao nhiêu tuổi?

A. Mười một tuổi.B. Mười hai tuổi.C. Mười ba tuổi.D. Mười bốn tuổi.

Câu 2: (M1- 0,5 điểm) Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào?

A. Chị luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.B. Chị đã tham gia hoạt động cách mạng cùng anh trai.C. Chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước.D. Chị tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.

Câu 3: (M2-0,5 điểm) Khi bị giam trong ngục, thái độ của chị Sáu như thế nào?

A. Lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.B. Không sợ chết, quát vào mặt bọn giặc Pháp.C. Vui vẻ ngắt một bông hoa ướt đẫm sương đêm cài lên tóc.D. Nhìn trời bao la và cất cao giọng hát.

Câu 4: (M2-0,5 điểm) Vì sao bọn giặc Pháp phải lén lút đem chị đi thủ tiêu?

A. Vì sợ bị phục kích.B. Vì sợ người dân phản đối.C. Vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối.D. Vì sợ chị Sáu thoát thân.

Câu 5: (M3-1 điểm) Nêu cảm nhận của em khi đọc bài “Câu chuyện về chị Võ Thị Sáu”

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: (M4-1 điểm) Là một học sinh, em sẽ làm gì để đền đáp công lao của những người có công với cách mạng như chị Võ Thị Sáu?

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7: (M1- 0,5 điểm) Nối câu ở cột B phù hợp với kiểu câu ở cột A:

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2021-2022

Câu 8: (M2- 0,5 điểm) Hãy cho biết nghĩa của từ “lạc quan” là gì?

A. Luôn sống vui vẻ, thoải mái.B. Luôn buồn bã, lo âu.C. Không biết buồn phiền.D. Cách nhìn, thái độ tin tưởng ở tương lai tốt đẹp.

Câu 9 (M3-1 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau:

Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.

– Trạng ngữ:…………………………………………………………………………

– Chủ ngữ:…………………………………………………………………………..

– Vị ngữ:…………………………………………………………………………….

Câu 10: (M4 -1 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (3-5 câu) nói về người yêu nước, dũng cảm mà em biết. Trong đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì?

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả Nghe – viết (2 điểm – 15 phút)

Bài “Con chuồn chuồn nước” (sách TV4 – tập 2/127), đoạn từ “Ôi chao … lướt nhanh trên mặt hồ.”.

II. Tập làm văn: (8 điểm – 35 phút)

Đề bài: Em hãy tả một con vật nuôi ở nhà (hoặc ở nhà bạn em) mà em thích.

Đáp án đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4

I. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

  • Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
  • Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Đọc thầm bài: “Câu chuyện về chị Võ Thị Sáu” trả lời các câu hỏi và làm các BT sau:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 8

Đáp án

B

C

A

C

D

Số điểm

0,5đ

0,5đ

0,5đ

0,5đ

0,5đ

Câu 5: (1 điểm) Gợi ý: Chị Sáu là người con gái kiên cường, là tấm gương lạc quan yêu đời, luôn tin tưởng vào thắng lợi cách mạng.

Câu 6: (1 điểm) Gợi ý: Để đền đáp công lao ấy em luôn ra sức học tập, phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi. Tích cực thăm viếng, dọn vệ sinh tượng đài liệt sĩ của xã nhà.

Câu 7: (0,5 điểm) 1-c ; 2-b (Nối đúng 1 câu được 0,25 điểm)

Câu 9: (1 điểm) – Trạng ngữ: Trong ngục giam – Chủ ngữ: chị

– Vị ngữ: vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước.

Câu 10 (1 điểm) VD: Anh Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người thông minh, dũng cảm, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đó là tấm gương sáng để chúng em noi theo.

I. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm

1. Chính tả: (2 điểm)

  • Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 1điểm
  • Viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi: 1 điểm

2. Tập làm văn: (8 điểm)

TT

Điểm thành phần

Mức điểm

1,5

1

0,5

0

1

Mở bài (1 điểm)

2

Thân bài (4 điểm)

Nội dung (1,5 điểm)

Kĩ năng (1,5 điểm)

Cảm xúc (1 điểm)

3

Kết bài (1 điểm)

4

Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

5

Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

6

Sáng tạo (1 điểm)

...................

Xem trọn bộ 12 bộ Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2024-2025 tại file tải về miễn phí

Trên đây là Top 12 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 năm học 2024-2025 hay nhất dành cho các em học sinh lớp 4 ôn tập, chuẩn bị cho kì thi kết thúc học kì 2. Các đề thi được chúng tôi lựa chọn kĩ càng, phù hợp với năng lực học sinh lớp 4, bao gồm luôn đáp án để các em học sinh so sánh kết quả ngay sau khi giải đề xong.

Mời các em học sinh truy cập group Bạn Đã Học Bài Chưa? để đặt câu hỏi và chia sẻ những kiến thức học tập chất lượng nhé. Group là cơ hội để các bạn học sinh trên mọi miền đất nước cùng giao lưu, trao đổi học tập, kết bạn, hướng dẫn nhau kinh nghiệm học,...

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác trong chuyên mục Lớp 4 góc Học tập của Hoatieu.vn nhé.

Từ khóa » đề ôn Tập Lớp 4 Tiếng Việt