Trách Nhiệm Hình Sự Của Người Phạm Tội Bắt Cóc, Chiếm đoạt Trẻ Em
Có thể bạn quan tâm
Dạo gần đây ở nhiều địa phương xảy ra các vụ bắt cóc trẻ em. Chủ yếu kẻ bắt cóc nhằm mục đích đòi tiền chuộc. Nhưng cũng có trường hợp như ở Bắc Ninh vừa rồi, theo lời khai của bị can tại cơ quan điều tra, chị ta bắt cóc cháu bé để lừa gia đình người tình rằng đó là con của hai người, làm đám cưới...
TIN LIÊN QUANMong các anh chị giải đáp:
- Hành vi bắt cóc trẻ em bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?
- Nếu không vì mục đích đòi tiền chuộc hoặc lợi ích vật chất khác thì người đã thực hiện hành vi bắt cóc trẻ em có bị xử lý hay không?
Trả lời
Cơ sở của trách nhiệm hình sự là người, pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội phạm như sau:
“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác”.
Về nguyên tắc, mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
Điều 169 của Bộ luật này, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11 % đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Nếu không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, người bắt có trẻ em phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 của Bộ luật này. Đó là:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó. Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi, yếu tố lỗi và hậu quả xảy ra, Tòa án quyết định mức hình phạt theo quy định của pháp luật.
Đối với Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, mức hình phạt cao nhất là tù trung thân. Đối với Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi, mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù.
Hùng Phi
Vũ Thị Thanh Tú
Các tin khác- Nếu gây rối trật tự công cộng thì bị xử lý thế nào?
- Vi phạm pháp luật về mua bán người bị xử lý như thế nào?
- Các trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình
- Lợi dụng việc cho nhận nuôi con nuôi bị xử lý như thế nào?
- Có được phép Dùng AI chỉnh sửa ảnh của người khác để chấm biếm, chế giễu?
- Có phải đổi theo tôn giáo khi lấy chồng không?
- Kế hoạch Thông tin, tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 15/2025/TT-BTP ngày 11 tháng 9 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg trên địa...
- Kế hoạch Thực hiện Đề án “Chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2025 - 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Cảnh báo lừa đảo mua vé máy bay online dịp Tết Nguyên đán
- Khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC đối với các khu chung cư, nhà cao tầng
- Cảnh báo chiến dịch tấn công mạng mang tên Hanoi Thief nhằm vào các doanh nghiệp
- Cảnh báo lừa đảo khi vay tiền online dịp cuối năm












Từ khóa » Thế Nào Là Tội Bắt Cóc Trẻ Em
-
Thưa Luật Sư, Cơ Sở để định Tội Bắt Cóc Trẻ Em được Quy định Như ...
-
Hành Vi Bắt Cóc Trẻ Em Bị Xử Phạt Bao Nhiêu Năm Tù Theo Quy định?
-
Pháp Luật Quy định Như Thế Nào Về Tội Bắt Cóc Trẻ Em?
-
Hành Vi Bắt Cóc Là Gì? Khung Hình Phạt đối Với Tội Bắt Cóc Nhằm ...
-
Xử Lý Với đối Tượng Bắt Cóc Trẻ Em?
-
Bắt Cóc Trẻ Em | Bắt Cóc Con Ruột Có Phạm Tội Gì Không?
-
Quy định Mới Của Pháp Luật Hình Sự Về Tội Bắt Cóc Trẻ Em
-
Bắt Cóc Trẻ Em Phải Chịu Hình Phạt Gì? - LuatVietnam
-
Hành Vi Bắt Cóc Trẻ Em để Chiếm đoạt Tài Sản Quy định Như Thế Nào?
-
Hình Phạt Nào Cho Tội Bắt Cóc Trẻ Em? - Luật Giải Pháp Việt
-
Bắt Cóc – Wikipedia Tiếng Việt
-
Hình Phạt Nào Cho Tội Bắt Cóc Trẻ Em? - Luật Sao Việt
-
Quy định Pháp Luật Về Tội Bắt Cóc Nhằm Chiếm đoạt Tài Sản
-
Tội Bắt Cóc Nhằm Chiếm đoạt Tài Sản Theo Bộ Luật Hình Sự Mới Nhất