Trám Trắng, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Trám Trắng

Trám trắng

Tên khác

Tên thường gọi: Còn gọi là trám, cảm lãm, cà na trắng, thanh quả, đêm ta lát

Tên khoa học: Canarium album (Lour.) Raeusch.

Họ khoa học: Thuộc họ Burseraceae.

Cây trám trắng

(Mô tả, hình ảnh cây trám trắng, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý)

Mô tả

Hình ảnh cây trám trắng

Cây trám trắng là một cây thuốc quý. Cây cao tới 10 - 12m hoặc hơn, thân tròn thẳng. Lá kép có 3 - 6 đôi lá chét, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới xanh đậm, cả hai mặt đều không có lông.

Hoa mọc ở ngọn cành; lá bắc con hình vẩy. Cụm hoa chùm kép. Hoa đơn tính; hoa đực có 6 nhị; hoa cái có bầu phủ lông nâu với vòi nhụy ngắn và đầu nhụy chia 3 thùy. Quả hạch nhọn hai đầu, màu vàng nhạt, hạch dày, nhẵn, 3 ô.

Ra hoa tháng 1 - 2, quả chín tháng 6 - 7.

Phân bố

Phân bố ở các nước Đông Dương và Trung Quốc. Ở nước ta, có gặp từ các tỉnh phía Bắc, nhiều nhất ở Quảng Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ… vào tới Tây Ninh và An Giang.

Cây mọc hoang ở rừng nguyên sinh và thứ sinh trên đất ẩm hoặc hơi khô, ở độ cao từ 500m trở xuống. Thường mọc lẫn với các loài cây lá rộng khác như lim xanh, lim xẹt, xoan đào, ngát, nhưng cũng có khi mọc thành loại hình trám chiếm ưu thế. Ưa sáng, mọc nhanh. Tái sinh bằng hạt mạnh trong rừng thứ sinh có tán che.

Bộ phần dùng làm thuốc:

Rễ, lá và quả được sử dụng làm thuốc, có tên là Radix, Folium et Fructus Canarii Albi.

Thành phần hóa học

Tinh dầu được tách từ nhựa dầu chứa: thymol, P-cymene, nerol, geraniol, S-cadinene, b- caryophyllen, a- copaen, elemol.

Cùi trám có đạm, béo, đường, vitamin C, các chất khoáng như canxi, phốtpho, kali, manhê, sắt, kẽm…

Tác dụng dược lý

Đang cập nhật

Vị thuốc trám trắng

(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh)

Tính vị, tác dụng: 

Rễ, quả và lá đều có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi yết hầu, sinh tân.

Quy kinh

Vào 2 kinh phế và vị (có sách viết vào phế và thận)

Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

Thường dùng Trám Trắng chữa: Sưng hầu họng, sưng amydal; Ho, nắng nóng khát nước; Viêm ruột ỉa chảy, lỵ; Ðộng kinh.

Quả tươi trị ngộ độc cá thối. Khi dùng quả, bỏ hạt đi rồi nhai hay chiết lấy dịch để dùng.

Hạt dùng trị giun và hóc xương.

Vỏ dùng trị dị ứng sơn, đau nhức răng.

Liều dùng

Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc.

Tác dụng chữa bệnh của trám trắng

Chữa Ðau họng, sưng amidal, khô cổ, mất tiếng

 Quả Trám trắng tươi 6-12g, bỏ hạt và chiết dịch, ngâm dịch này thường xuyên.

Dùng trám muối như chanh muối để ngậm hay pha nước uống. Có thể dùng trám tươi, giã quả lấy nước uống hoặc để hãm, nấu nước uống.

Chữa Lỵ:

Quả tươi và hạt Trám trắng 90g, đun sôi với 200ml nước tới khi còn 90ml; uống 30ml, ngày dùng 3 lần.

Chữa viêm tắc mạch máu:

Quả Trám trắng nấu luộc ăn, mỗi ngày 200g, uống cả nước, ăn liền trong 50 ngày thì kiến hiệu (Lương y Lê Trần Ðức).

Chữa Ðau răng:

Vỏ cây sắc đặc, ngậm.

Chữa hóc xương:

Hạt đốt tồn tính, tán bột uống cùng với bột rễ Ðậu ván trắng, ngày 2-3 lần, mỗi lần 6-12g.

Chữa dị ứng sơn:

Vỏ cây nấu nước tắm.

Chữa Cổ họng khô, Mất ngủ:

Dùng ngày 20-30 quả trám trắng (bỏ hột) đập dập nấu nước uống. Có thể thêm gừng, đường hay mật ong để uống.

Chữa ho khản cổ:

Trám tươi 4 quả bỏ hột, giã nát với huyền sâm 10g thái lát. Cho vào nồi đất đổ ngập nước, nấu uống.

Chữa chứng viêm nhiệt:

Trám tươi xanh 5-6 quả, củ cải 1 cân (lượng thay đổi theo số người dùng). Nấu nhừ trong vài giờ, lấy uống nước và ăn cái.

Tham khảo

Nhựa trám làm hương, chế tinh dầu trám và tùng hương dùng trong công nghiệp sơn và in. Hạt dùng để ép dầu.

Gỗ dùng để xẻ ván, làm nhà, đóng đồ thông thường, làm củi.

Quả trám chín dùng để ăn, muối làm ô mai.

Phân biệt trám trắng và trám đen

Cần phân biệt trám trắng và Trám đen (Canarium tramdeum), còn gọi là trám sâm : quả trám đen thường thu hoạch sớm hơn trám trắng ít ngày, tuy vẫn cùng những tháng mùa thu (vào tháng 9-10).

Quả trám đen khi chín có màu đen và cứng. Trám trắng có hai loại trám bở và trám dai, khi chín quả ngả sang màu vàng.

Nhựa trám trắng dùng để chưng cất tinh dầu, chế biến côlôphan dùng trong công nghệ nước hoa, xà phòng, véc ni làm hương, pha chế sơn và mực in.

Quả trám làm thức ăn, chế biến ô mai, thuốc chữa ho, giải rượu và giải độc.

Hiện nay trám trắng được chọn làm cây trồng chính trong dự án khuyến lâm, dự án lâm nghiệp trang trại và các chương trình trồng rừng khác để nhằm cung cấp gỗ, quả và khai thác nhựa.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Cây Trám Trắng Họ Gì