Tràn Khí Màng Phổi Tự Phát: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn đoán ...

Tổng quan bệnh

Tràn khí màng phổi là tình trạng phổi bị xẹp, không khí xâm nhập vào khoang màng phổi. Chính lượng khí này ép vào phía ngoài phổi và làm phổi xẹp xuống. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra ở toàn bộ hoặc một phần phổi.

Tràn khí màng phổi tự phát là tình trạng bệnh xuất hiện đột ngột và không rõ nguyên nhân. Tỉ lệ mắc bệnh trên thế giới giao động trong khoảng 1/215000 đến 1/67000.

Có 2 dạng tràn khí màng phổi tự phát:

  • Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: thường hay gặp ở nam giới với tỉ lệ 75%, xảy ra ở những người trước đó khỏe mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do các bóng khí ở bề mặt phổi bị vỡ. Cho đến nay, người ta còn chưa tìm hiểu được cơ chế hình thành các bong bóng này. Tuy nhiên đối tượng nguy cơ là người cao, gầy. 1/3 số trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát sẽ tái phát.
  • Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát: bệnh có tiên lượng xấu hơn, xảy ra ở những người có tiền sử bệnh phổi như lao phổi, viêm phổi, COPD, hen, xơ phổi kẽ lan tỏa…Bệnh thường gặp ở đối tượng bệnh nhân trên 30 tuổi.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân được cho là gây ra tình trạng tràn khí màng phổi tự phát. Các nguyên nhân này đều khó chẩn đoán và đôi khi các cán bộ y tế không nghĩ đến các nguyên nhân này.

  • Tràn khí màng phổi tự phát do lao: trong thời kỳ kinh tế khó khăn, dân trí thấp, không có đủ điều kiện thuận lợi để điều trị nên tỉ lệ người mắc tràn khí màng phổi do lao cao, lên tới 2/3 số trường hợp. Bệnh lao tiến triển có thể gây tràn khí màng phổi do hình thành những ổ lao nằm rải rác trên bề mặt phổi và có thể bị vỡ ra bất cứ lúc nào.
  • Tràn khí màng phổi tự phát không do lao: 1/5 số ca tràn khí màng phổi tự phát là do các bệnh lý của phổi và phế quản như viêm phổi do phế cầu, áp xe, hen phế quản, ung thư phổi, khí phế thũng, giãn phế quản…

Triệu chứng

Các triệu chứng của tràn khí màng phổi tự phát khởi phát đột ngột, bao gồm đau ngực dữ dội, đau nhiều hơn khi hít thở, đôi khi triệu chứng đau ngực xuất hiện sau khi làm việc gắng sức hoặc ho khạc; bệnh nhân đột nhiên cảm thấy khó thở, mức độ tràn khí càng nhiều thì càng khó thở. Khi bệnh nhân vật vã, tím tái, thở nhanh, thở nông, huyết áp tụt, mạch nhanh chứng tỏ bệnh đã trở nên nặng hơn.

Đối tượng, nguy cơ bệnh

Đối tượng bị tràn khí màng phổi chủ yếu là người từ 20-40 tuổi, đặc biệt là những người cao và gầy. Một số các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng bị tràn khí màng phổi như:

  • Giới tính: tỉ lệ lớn người mắc bệnh là nam giới
  • Hút thuốc: khói thuốc lá là tác nhân quan trọng gây nên các bệnh lý hô hấp, trong đó có tràn khí màng phổi.
  • Di truyền: có những thể tràn khí màng phổi có nguyên nhân là yếu tố di truyền.
  • Tiền sử các bệnh liên quan đến nhiễm trùng phổi hoặc tràn khí màng phổi

Phòng ngừa bệnh

Không có cách nào để phòng ngừa bệnh tràn khí màng phổi tự phát. Tuy nhiên, có một số biện pháp ngăn ngừa việc tái phát bệnh này. Đó là những biện pháp rất quan trọng do bệnh hoàn toàn có thể tái phát trong vòng 2 năm sau khi được điều trị khỏi. Tỷ lệ tái phát là khoảng 30% bệnh nhân.

Bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp sau để ngăn ngừa bệnh tái phát:

  • Dừng hút thuốc
  • Tránh lặn sâu
  • Khi đi máy bay cần có dẫn lưu màng phổi

Ngoài ra nên tham vấn ý kiến của nhân viên y tế để giảm nguy cơ xẹp phổi tái phát.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh

Một số biện pháp dùng để chẩn đoán tràn khí màng phổi:

  • Khám lâm sàng: các triệu chứng như giảm cử động thở, rì rào phế nang giảm hoặc mất, ngực căng phồng, gõ vang.
  • Chụp X quang lồng ngực: phổi tăng sáng, các khoang gian sườn giãn rộng
  • Hình ảnh CT có thể cho thấy các bóng khí, kén khí
  • Có thể sử dụng phương pháp soi màng phổi để kết hợp chẩn đoán và điều trị

Các biện pháp điều trị bệnh

Các biện pháp điều trị khác nhau được áp dụng trong các trường hợp hoặc mức độ nặng nhẹ khác nhau của bệnh

Chọc hút khí màng phổi

Sử dụng một kim lớn hoặc máy hút để hút khí màng phổi. Biện pháp này chỉ sử dụng trong cấp cứu, đặc biệt những trường hợp tràn khí nặng mà chưa thể dẫn lưu.

Dẫn lưu màng phổi

Sử dụng các ống dẫn lưu ngực chuyên dụng và máy hút liên tục. Dẫn lưu màng phổi cần đảm bảo nguyên tắc: Kín, một chiều, hút liên tục và vô trùng tuyệt đối.

Phẫu thuật nội soi

Đây là phương pháp điều trị hiệu quả, ít xâm lấn, thời gian nằm viện ngắn, xử trí triệt để được tổn thương là nguyên nhân gây tràn khí và gây dính màng phổi tránh tái phát. Bằng phẫu thuật nội soi, các phẫu thuật viên sẽ phát hiện các bóng khí, kén khí là nguyên nhân gây tràn khí. Tùy thuộc kích thước, số lượng, vị trí các bóng khí sẽ có kỹ thuật xử trí khác nhau. Đối với tràn khí màng phổi tái phát nhiều lần, tràn khí do kén khí khổng lồ, có biến chứng nhiễm khuẩn hoặc áp xe, có thể phải phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi.

Bệnh nhân hoàn toàn có chất lượng cuộc sống bình thường sau khi phẫu thuật. Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện:

  • Tuân thủ đúng phác đồ sau phẫu thuật
  • Tập thể dục nhẹ nhàng, không gắng sức kết hợp với tập thở
  • Ăn uống cân bằng dinh dưỡng
  • Luôn giữ ấm, tránh nhiễm lạnh, vệ sinh cá nhân tốt
  • Tái khám định kỳ để loại bỏ các yếu tố nguy cơ

BSCKI. Lê Quyết Thắng – Phó trưởng khoa Ngoại Tổng hợp

Chia sẻ ngay

Từ khóa » Tràn Khí Màng Phổi Là Gì