Trang Thơ Đỗ Phủ - 杜甫 (1458 Bài Thơ) - Thi Viện

Ảnh đính kèmChân dung 1614.32Nước: Trung Quốc (Thịnh Đường)1458 bài thơ1 bình luận91 người thích
  • Bình luận

Thơ đọc nhiều nhất

- Thu hứng kỳ 1- Đăng cao- Nguyệt dạ- Mao ốc vị thu phong sở phá ca- Xuân vọng

Thơ thích nhất

- Thu hứng kỳ 1- Đăng cao- Mao ốc vị thu phong sở phá ca- Nguyệt dạ ức xá đệ- Nguyệt dạ

Thơ mới nhất

- Hán Châu Vương đại lục sự trạch tác- Khuyết đề- Huệ Nghĩa tự viên tống Tân viên ngoại- Tị địa- Huệ Nghĩa tự tống Vương thiếu doãn phó Thành Đô, đắc phong tự

Tác giả cùng thời kỳ

- Lý Quý Lan (11 bài)- Tiền Khởi (23 bài)- Sầm Tham (61 bài)- Lưu Trường Khanh (50 bài)- Khâu Vi (4 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

- Phạm Doanh (1457 bài)- Nguyễn Minh (1178 bài)- Lương Trọng Nhàn (511 bài)- Phan Ngọc (445 bài)- Nhượng Tống (259 bài) Tạo bởi Vanachi vào 06/05/2005 01:35, đã sửa 6 lần, lần cuối bởi hongha83 vào 21/10/2008 19:55 Đỗ Phủ 杜甫 (12/2/712 - 770) tự Tử Mỹ 子美, hiệu Thảo Đường 草堂, Thiếu Lăng dã lão 少陵野老, người đời sau gọi là Đỗ Thiếu Lăng, Đỗ Lăng tẩu, Đỗ công bộ hay còn gọi là Lão Đỗ để phân biệt với Tiểu Đỗ là Đỗ Mục. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình quan lại lâu đời ở huyện Củng, nay thuộc tỉnh Hà Nam. Ông nội là Đỗ Thẩm Ngôn, một nhà thơ nổi tiếng thời Sơ Đường. Cha là Đỗ Nhàn, có làm quan.Thời niên thiếu tính từ năm 712 khi ông mới chào đời cho đến năm 746 kết thúc đợt ngao du lần thứ ba, với khoảng thời gian 35 năm, Đỗ Phủ sống giữa thời kỳ phồn vinh của xã hội phong kiến thời Đường. Công việc chính của ông lúc này là làm thơ, ngao du sơn thuỷ. Với trí thông minh hơn người, Đỗ Phủ bắt đầu sáng tác thơ ca vào lúc bẩy tuổi. Tài cộng với sự cần cù nhẫn nại: “Đọc sách vỡ muôn quyển, Hạ bút như có thần” (Phụng tặng Vi tả thừa trượng nhị thập nhị vận) khiến ông đến năm mười bốn tuổi đã trở thành nhà thơ trẻ được các bậc đàn anh mến phục. Ông còn được các nhà tinh thông âm luật như Lý Phạm, Thôi Điều, danh ca Lý Quy Niên,... mến chuộng. Điều đó chứng tỏ ông còn là một nhà thẩm âm thành thạo.Năm hai mươi tuổi, đúng vào thời kỳ cực thịnh của thời Đường, “Đi xa không phải chọn ngày tốt”, Đỗ Phủ bắt đầu đi ngao du trước sau ba lần với khoảng thời gian trên dưới mười năm. Lần thứ nhất ông đi suốt cả vùng Ngô Việt, Kim Lăng, Tường Châu, Tô Châu, Sơn Âm, Tiền Đường. Năm hai mươi bốn tuổi, ông trở về Lạc Dương thi tiến sĩ. Tuy thi hỏng nhưng ông rất bình thản, tiếp tục cuộc sống ngao du. Lần thứ hai ông đến vùng Tề Triệu, một dải Hà Nam, Sơn Đông, Hà Bắc, ngao du và săn bắt là việc làm chính của ông trong thời kỳ này. Năm 744, ông gặp Lý Bạch tại Lạc Dương. Đại thi hào Lý Bạch hơn ông mười một tuổi lúc này mới từ Trường An trở về vì sự gièm pha của Cao Lực Sĩ. Lần thứ ba Đỗ Phủ cùng Lý Bạch, Cao Thích rủ nhau đi săn bắn, uống rượu ngâm thơ, thăm hỏi kẻ ẩn sĩ gần xa. Mùa thu năm sau (745) hai người chia tay tại quận Lỗ (Duyện Châu, Sơn Đông). Từ đó hai người không gặp nhau lần nào nữa, nhưng tình bạn thì gắn bó suốt đời. Những năm ngao du sơn thuỷ này đã bồi dưỡng tinh thần lạc quan yêu đời và lòng dũng cảm, góp phần làm phong phú nội dung và phong cách thơ ca của Đỗ Phủ. Những bài thơ của Đỗ Phủ sáng tác trong thời kỳ này được truyền lại không nhiều nhưng những bài như: Hoạ ưng, Vọng nhạc, Tráng du, Phòng binh tào hồ mã,... cho thấy phần nào tài năng xuất chúng của nhà thơ từ những ngày còn trẻ.Năm 746, sau khi chia tay Lý Bạch, Đỗ Phủ trở về Trường An, kết thúc quãng đời ngao du đó đây. Lần này ông trở về không ngoài mục đích thực hiện hoài bão từ lâu ấp ủ trong lòng: “Trí quân Nghiêu Thuấn thượng, Tái sử phong tục thuần” (Phụng tặng Vi tả thừa trượng nhị thập nhị vận). Đó chính là ước mơ và lý tưởng chính trị của ông. Theo ông thì đó là con đường duy nhất để thực hiện lý tưởng đó là phải thi đỗ và làm quan. Nhưng tiếc thay, đến đâu ông cũng vấp phải trở ngại. Lúc này Đường Huyền Tông bỏ bê triều chính, giao phó mọi việc cho hai tên gian thần là Lý Lâm Phủ và Dương Quốc Trung. Tuy Đường Huyền Tông hạ chiếu ai có tài thì đi dự thi, nhưng trong khoá thi này Tể tướng Lý Lâm Phủ đánh hỏng hết tất cả các thí sinh để khoe rằng trong những khoá thi trước y sáng suốt lựa chọn hết nhân tài, nên bây giờ chẳng còn một ai và đây cũng là dịp để Lý Lâm Phủ chặn đường tiến cử hiền tài, nhằm củng cố thế lực của phe cánh y. Đỗ Phủ cũng như những thí sinh khác trong đó có Nguyên Kết, một nhà thơ nổi tiếng thời Đường bị đánh hỏng. Từ đây Đỗ Phủ nhận thức đầy đủ hơn bộ mặt chính trị nhà Đường do bọn gian quan nịnh thần khống chế. Để tìm lối thoát, nhiều lần ông gặp gỡ, dâng thư cho các bậc quyền quý mong được tiến cử, nhưng không có kết quả mà cuộc sống thì ngày càng nghèo khốn.Năm 751, nhân Đường Huyền Tông cử hành đại lễ, Đỗ Phủ dâng lên “Tam đại lễ phú”, được Đường Huyền Tông khen ngợi cho ghi tên vào Tập hiền viện, chờ bổ dụng nhưng vì bị Lý Lâm Phủ cản trở nên Đỗ Phủ chờ mãi vẫn không có tin gì. Mãi đến năm 755, Đỗ Phủ được bổ làm Hà Tây huyện uý. Mặc dù bao năm sống khổ cực ở đất Trường An nhưng Đỗ Phủ quyết không nhậm chức vì chức huyện uý này buộc ông phải cúi đầu vâng lệnh quan trên, đánh đập kẻ dưới. Bị ông cự tuyệt, giai cấp thống trị nhà Đường giao cho ông chức quản lý kho quân giới. Thật mỉa mai thay, một con người nuôi hy vọng giúp vua vượt Nghiêu Thuấn giờ đây chỉ làm anh quản lý kho. Đỗ Phủ nhận chức, ông xin phép về huyện Phụng Tiên thuộc tỉnh Thiểm Tây thăm gia đình. Có ngờ đâu khi vừa về đến nhà thì đứa con trai đã chết đói.Từ năm 746 đến năm 755, vì thất ý trên con đường công danh, lại thêm cuộc sống gian nan cực khổ, Đỗ Phủ đã sáng tác hàng loạt bài thơ giàu tính hiện thực xúc động lòng người. Lệ nhân hành, Binh xa hành, Xuất tái, Vịnh hoài ngũ bách tự,... đánh dấu khởi điểm mới trong sáng tác của nhà thơ, một bước phát triển mới trong phong cách sáng tác hiện thực phê phán. Trong số những bài thơ sáng tác thời kỳ này có thể kể bài Tự kinh phó Phụng Tiên vịnh hoài ngũ bách tự là bài thơ tổng kết mười năm khốn khổ trên đất Trường An của ông.Cùng lúc Đỗ Phủ ra làm quan thì thời cuộc cũng có những biến đổi lớn lao. Tháng 11 năm 755, An Lộc Sơn nổi loạn ở Phạm Dương và nhanh chống đánh xuống Lạc Dương, Đồng Quan, Trường An. Tháng 8 năm 756, nghe tin Lý Hanh con của Đường Minh Hoàng lên ngôi ở Linh vũ lấy hiệu Đường Túc Tông, Đỗ Phủ tìm Túc Tông. Giữa đường ông bị giặc bắt giải về Trường An. Nửa năm trời sống trong vùng địch, tận mắt thấy cảnh đất nước bị dày xéo, ông viết khá nhiều bài thơ lâm ly, thống thiết như: Bi Trần Đào, Bi Thanh Bản, Xuân vọng, Ai giang đầu,...Tháng giêng năm Chí Đức thứ nhất (756), không chịu hợp tác với giặc, Đỗ Phủ không quản nguy hiểm tìm đường chốn khỏi Trường An tìm về Phụng Tường, nơi chính quyền mới đóng. Đỗ Phủ được giữ chức Tả thập di. Tháng 9 năm 757, quân nhà Đường lấy lại được Trường An, Đỗ Phủ bèn đưa gia quyến về Trường An. Ở Trường An không được bao lâu, vì dâng sớ cứu Phùng Quán thua trận Trần Đào, nên Đỗ Phủ bị gian thần hãm hại. Tháng 6 năm 758, ông bị biếm ra làm Tư công tham quân, một chức quan coi việc tế tự nghi lễ ở Hoa Châu. Mùa xuân năm 759, trên đường từ Lạc Dương đi Hoa Châu, nhìn thấy cảnh đau thương vô hạn của nhân dân ông viết sáu bài thơ nổi tiếng Tam biệtTam lại được người đời truyền tụng.Tháng 7 năm 759, Đỗ Phủ xin từ quan đưa gia đình từ Hoa Châu đến Đồng Cốc. Tại đây, ông phải đi lượm hạt dẻ, đào hoàng tinh bao phen trở về tay không, con cái đói meo kêu khóc. Ông làm bảy bài Càn Nguyên Đồng Cốc huyện tác ca than thở cảnh khốn cùng lưu lạc, xa cách anh em. Chưa đầy hai tháng, ông lại từ Đồng Cốc đến Thành Đô, Tứ Xuyên. Mùa xuân năm 760, nhờ sự giúp đỡ của bạn bè ông dựng mái nhà tranh bên suối Hoãn Hoa, đặt tên là Thảo Đường. Ông gửi thư đi các nơi xin đào, lý, mai, cúc,... các thứ cỏ hoa về trồng. Thảo Đường ở phía tây, quay lưng vào quách Thành Đô, ngoài là đường Thạch Tuân, phường Bích Khê, phía bắc đầm Bách Hoa, phía tây cầu Vạn Lý, suối Hoãn Hoa, gần sông Cẩm, phía tây bắc trông ra núi Tây Lĩnh quanh năm tuyết phủ. Phong cảnh hữu tình, ngôi nhà nhỏ càng đượm màu thanh nhã... Lúc này Thành Đô chưa có nạn binh đao. Ông được sống những ngày thư thái, đánh cờ với vợ, câu cá cùng con, uống rượu với người trong xóm. Ông sinh sống bằng chính mảnh đất của mình, trồng cây thuốc cây ngô. Thế là trong sáng tác xuất hiện một khoảng trời nghệ thuật mới với vẻ đẹp đẹp hoà bình, êm ả của thiên nhiên, xoa dịu những vất vả đắng cay trong cơn loạn lạc. Sáng tác thời kỳ này của ông chủ yếu là thể loại tuyệt cú, tả cảnh điền viên sơn thuỷ và gửi gắm ước mơ trở về cố hương...Tuy nhiên cảnh yên bình ấy không kéo dài được lâu. Mùa thu năm ấy, một cơn gió lốc lật mất mái tranh Thảo Đường, ông làm bài thơ nổi tiếng Mao ốc vị thu phong sở phá ca, mơ ước “Có ngôi nhà lớn muôn gian để che chở cho kẻ nghèo khắp thiên hạ. Bao giờ nhà lớn sừng sững hiện ra, riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được”. Đầu năm Bảo Ứng (762) vì loạn ông đưa gia đình chạy loạn khắp nơi, gần hai năm sau mới trở về lại mái nhà tranh ở Thành Đô. Được Nghiêm Vũ tiến cử, Đỗ Phủ nhận chức Kiểm hiệu công bộ viên ngoại lang. Nghiêm Vũ mất, ông cũng thôi việc. Lúc này bao bạn thân của ông như Lý Bạch, Cao Thích lần lượt từ giã cõi đời, để lại cho ông nỗi buồn vô hạn. Ông lại phiêu bạt tới vùng Quỳ Châu.Qua bao nhiêu năm lưu lạc gian nan, giờ đây sức yếu, tuổi già, ông thường xuyên bị bệnh. Quỳ Châu là nơi có nhiều di tích nổi tiếng như thành Bạch Đế, Bát trận đồ của Gia Cát Võ Hầu, nhà Tống Ngọc, Dữu Tín,... nên ông làm năm bài Chư tướng, năm bài Vịnh hoài cổ tích, tám bài Thu hứng nổi tiếng. Trong hai năm ở Quỳ Châu ông sáng tác 437 bài thơ, chiếm ba phần mười toàn bộ thơ ca của ông, thơ luật chiếm đa số. Chất hiện thực trong thơ ông không thay đổi, vẫn dạt dào tình cảm yêu nước, yêu dân, tuy âm điệu có phần bi thương hơn trước. Ông bỏ công làm thơ luật nhiều hơn trước và đã đẽo gọt, đưa thơ luật lên đến đỉnh cao của nó.Năm Đại Lịch thứ 3 (768), Đỗ Phủ rời Quỳ Châu, lênh đênh trôi dạt khắp nơi đến Giang Lăng, Công An (Hồ Bắc), Nhạc Châu (Nhạc Dương, Hồ Bắc), rồi theo sông Tương ra Đàm Châu (Tương Đàm, Hồ Nam). Ở đây ông gặp lại danh ca Lý Quy Niên và làm bài tuyệt cú Giang Nam phùng Lý Quy Niên nổi tiếng. Đàm Châu có loạn, Đỗ Phủ lại cùng vợ con xuống thuyền đi Hành Châu (Hành Dương, Hồ Nam), dự định theo sông Hán về Trường An. Cuộc sống đói rét, bệnh tật, phiêu bạt cứ dày vò nhà thơ mãi. Mùa đông năm 770, bệnh tật nằm trên thuyền nghe gió thổi, Đỗ Phủ làm bài thơ ba mươi sáu vần Phong tật chu trung phục chẩm thư hoài. Đó cũng là thiên tuyệt bút của nhà thơ, vì chẳng bao lâu sau, mùa đông năm Đại Lịch thứ năm (770), Đỗ Phủ nhắm mắt lìa đời trong chiếc thuyền rách nát lênh đênh trên sông Tương. Những bước thăng trầm mà trầm nhiều hơn thăng của cuộc đời nhà thơ kết thúc.Các nhà thơ Đường hiếm có ai nghèo khổ, lao đao và chịu ảnh hưởng của chiến tranh và loạn lạc nhiều như ông. Sau khi Đỗ Phủ tạ thế, gia nhân vì nghèo túng quá, đành phải tạm đặt linh cữu thi sĩ tại Nhạc Châu (Nhạc Dương, Hoài Nam). Đến đời cháu là Đỗ Tự Nghiệp mới đến Nhạc Châu, đem linh thần về táng tại chân núi Thú Dương ở Lạc Dương (Hà Nam), gần mộ Đỗ Dự và Đỗ Thẩm Ngôn.Khi Đỗ Tự Nghiệp đưa linh thân Đỗ Phủ qua Kinh Châu, có gặp thi sĩ Nguyên Chẩn trên đường đi. Nguyên Chẩn viết một bài minh đề trên mộ Đỗ Phủ, nói rằng: “Từ khi có thi nhân đến giờ, không có ai vĩ đại bằng Tử Mỹ!” Đúng thế, Đỗ Phủ chẳng những vĩ đại đối với Trung Quốc mà còn vĩ đại đối với cả nhân loại nữa...Tác phẩm:Thơ Đỗ Phủ tập trung biểu hiện ba khía cạnh chủ yếu: tinh thần phản kháng cường quyền, lòng yêu thương nhân dân và nhiệt tình yêu nước thiết tha. Thường trong nhiều bài, ba nội dung ấy gắn bó với nhau, hỗ trợ cho nhau tạo nên giá trị hiện thực của thơ ca Đỗ Phủ. Tất cả đều xoay quanh một trục thống nhất là bản thân ông. Từ chính những khổ đau của bản thân mình, ông hoà chung nỗi đau của riêng mình với nỗi đau của nhân dân, của đất nước. Thơ ca của Đỗ Phủ chính là những thiên ký sự về đời ông, một cuộc đời thăng trầm mà trầm nhiều hơn thăng. Tuy chưa thoát khỏi thế giới quan của tư tưởng Nho gia hẹp hòi, nhưng đó là những hạn chế có tính chất thời đại, thơ ca của Đỗ Phủ không vì thế mà giảm đi giá trị của nó. Nhà thơ vẫn hoàn thành sứ mệnh nghệ thuật của mình một cách vẻ vang.Đỗ Phủ kiêm gồm nhiều thể thơ từ ngũ ngôn đến thất ngôn, cổ thể đến cận thể mà qua tay ông đều trở nên xuất sắc, nhuần nhuyễn. Thơ ông được dụng công gọt dũa rất công phu: “Làm người tính thích câu thơ đẹp, Đọc chẳng kinh người chết chẳng thôi” (Hí vi lục tuyệt cú). Ông sở trường về thơ ngũ ngôn, vốn là thể khó làm hay vì câu thơ ngắn, nhịp điệu đơn giản. Nhưng ông vẫn khéo truyền nỗi lòng chân thật, tha thiết vào thơ, nên những bài thơ ngũ ngôn của ông dù rất dài như Vịnh hoài ngũ bách tự, Tráng du, Thuật hoài,... vẫn đầy sức gợi cảm. Thơ thất ngôn đến tay ông mới thật sự đạt đến đỉnh cao, đặc biệt là thơ luật, được ông chăm sóc, đẽo gọt tỉ mỉ mà vẫn trôi chảy tự nhiên, ít ai bì kịp. Đỗ Phủ làm thơ rất dụng công, đúng như ông đã nói “Ngữ bất kinh nhân tử bất hưu” (Lời lẽ chưa kinh động lòng người thì chết chẳng yên). Hơn nữa, Đỗ Phủ nắm rất vững thanh vận trong ngôn ngữ Trung Quốc và sử dụng nó để phát huy được sức thể hiện và truyền cảm của thơ. Có những bài thơ dài hàng chục đến trăm câu, ông chỉ dùng độc vận, hoặc cũng có thể trong một bài ngắn ông lại đổi vần. Dùng vần trắc hay vần bằng ông đều có chủ định. Đỗ Phủ còn sáng tạo những hình ảnh thi vị, mới mẻ, giàu sức truyền cảm, sáng tạo những ý cảnh, khí phách rộng lớn. Ông thật xứng với danh xưng “Thi thánh” mà người đời sau tôn tặng.Đỗ Phủ tiếp thu có chọn lọc, kế thừa có phát huy những thành quả văn học quá khứ rồi hun đúc thành cái của mình, sáng tạo và mới mẻ. Nguyên Chẩn đời sau đánh giá: “Đỗ Tử Mỹ, trên thì làm mờ cả Phong Tao (Thi kinh, Sở từ), dưới thì kiêm cả Thẩm-Tống (Thẩm Thuyên Kỳ, Tống Chi Vấn), lời thơ vượt cả Tô-Lý (Tô Vũ, Lý Lăng), khí thơ nuốt cả Tào-Lưu (Tào Thực, Lưu Côn), che khuất đỉnh cao Nhan-Tạ (Nhan Diên, Tạ Linh Vận), nhuộm cả dòng thắm Dữu-Từ (Dữu Tín, Từ Lăng), có được tất cả thể chế của cổ kim, và hết thảy cái đặc sắc của từng thi sĩ. Người làm thơ xưa nay chưa từng có ai như Đỗ Tử Mỹ” (Đường cố kiểm hiệu Công bộ viên ngoại lang Đỗ quân mộ hệ minh).Đỗ Phủ để lại cho đời hơn 1400 bài thơ, phân thành hai loại lớn: cổ thể thi và cận thể thi. Cổ thể thi là loại thơ tự do, cận thể thi là loại thơ cách luật.- Cổ thể thi: 416 bài trong đó ngũ ngôn cổ thể 271 bài, thất ngôn cổ thể 145 bài.- Cận thể thi: 1037 bài trong đó luật thi có 772 bài, bài luật có 127 bài, tuyệt cú có 138 bài (31 bài ngũ ngôn, 107 bài thất ngôn).Các tác phẩm thơ của Đỗ Phủ được dịch và in thành sách ở Việt Nam:- Thơ Đỗ Phủ (NXB Văn học, 1962)- Thơ Đỗ Phủ (Nhượng Tống dịch, NXB Văn học, 1996)- Đỗ Phủ, nhà thơ thánh với hơn một nghìn bài thơ (Phan Ngọc dịch, NXB Văn hoá - Thông tin, 2001)- Thơ Đỗ Phủ (nhiều người dịch, NXB Thanh niên, 2004) Đỗ Phủ 杜甫 (12/2/712 - 770) tự Tử Mỹ 子美, hiệu Thảo Đường 草堂, Thiếu Lăng dã lão 少陵野老, người đời sau gọi là Đỗ Thiếu Lăng, Đỗ Lăng tẩu, Đỗ công bộ hay còn gọi là Lão Đỗ để phân biệt với Tiểu Đỗ là Đỗ Mục. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình quan lại lâu đời ở huyện Củng, nay thuộc tỉnh Hà Nam. Ông nội là Đỗ Thẩm Ngôn, một nhà thơ nổi tiếng thời Sơ Đường. Cha là Đỗ Nhàn, có làm quan.Thời niên thiếu tính từ năm 712 khi ông mới chào đời cho đến năm 746 kết thúc đợt ngao du lần thứ ba, với khoảng thời gian 35 năm, Đỗ Phủ sống giữa thời kỳ phồn vinh của xã hội phong kiến thời Đường. Công việc chính của ông lúc này là làm thơ, ngao du sơn thuỷ. Với trí thông minh hơn người, Đỗ Phủ bắt đầu sáng tác thơ ca vào lúc bẩy tuổi. Tài cộng với sự cần cù nhẫn nại: “Đọc sách vỡ muôn quyển, Hạ bút như…
  1. Khuyết đề6
  2. Tân thu 8

Ngao du nam bắc (731-745) 27

  1. Ẩm trung bát tiên ca9
  2. Bồi Lý Bắc Hải yến Lịch Hạ đình3
  3. Dạ yến Tả thị trang10
  4. Du Long Môn Phụng Tiên tự9
  5. Dữ Lý thập nhị Bạch đồng tầm Phạm thập ẩn cư4
  6. Dữ Nhiệm Thành Hứa chủ bạ du nam trì5
  7. Đăng Duyện Châu thành lâu12
  8. Đề Trương thị ẩn cư kỳ 110
  9. Đề Trương thị ẩn cư kỳ 29
  10. Đối vũ thư hoài, tẩu yêu Hứa thập nhất bạ công4
  11. Đồng Lý thái thú “Đăng Lịch Hạ cổ thành viên ngoại tân đình”, đình đối Thước hồ2
  12. Hoạ ưng8
  13. Kỷ thượng nhân mao trai4
  14. Lâm Ấp xá đệ thư chí khổ vũ Hoàng Hà phiếm dật đê phòng chi hoạn bộ lĩnh sở ưu nhân ký thử thi dụng khoan kỳ ý2
  15. Long Môn2
  16. Lưu cửu pháp tào Trịnh Hà Khâu Thạch Môn yến tập5
  17. Lý giám trạch kỳ 13
  18. Lý giám trạch kỳ 23
  19. Phòng binh tào Hồ mã5
  20. Phụng ký Hà Nam Vi doãn trượng nhân2
  21. Quá Tống viên ngoại Chi Vấn cựu trang5
  22. Tạm như Lâm Ấp chí Thước Sơn hồ đình phụng hoài Lý viên ngoại, suất nhĩ thành hứng3
  23. Tặng Lý Bạch (Nhị niên khách Đông Đô)5
  24. Tặng Lý Bạch (Thu lai tương cố thượng phiêu bồng)11
  25. Tặng Trần nhị bổ khuyết4
  26. Thiên Bảo sơ, nam tào tiểu tư khấu cữu ư ngã thái phu nhân đường hạ luy thổ vi sơn, nhất quỹ doanh xích, dĩ đại bỉ hủ mộc, thừa chư phần hương từ âu, âu thậm an hĩ, bàng thực từ trúc, cái tư sổ phong, khâm sầm thiền quyên, uyển hữu trần ngoại sổ trí, nãi bất tri, hứng chi sở chí, nhi tác thị thi2
  27. Vọng nhạc (Đại Tông phù như hà)9

Trường An khốn đốn (746-755) 105

  1. Bạch Thuỷ minh phủ cữu trạch hỉ vũ, đắc qua tự4
  2. Bạch ty hành3
  3. Bần giao hành14
  4. Bệnh hậu ngộ Vương Kỳ ẩm tặng ca1
  5. Binh xa hành10
  6. Bồi chư quý công tử Trượng Bát câu huề kỹ nạp lương vãn tế ngộ vũ kỳ 17
  7. Bồi chư quý công tử Trượng bát câu huề kỹ nạp lương vãn tế ngộ vũ kỳ 26
  8. Bồi Lý kim ngô hoa hạ ẩm4
  9. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 16
  10. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 103
  11. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 23
  12. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 33
  13. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 43
  14. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 53
  15. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 63
  16. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 73
  17. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 83
  18. Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 93
  19. Cao đô hộ thông mã hành3
  20. Cố vũ vệ tướng quân vãn từ kỳ 13
  21. Cố vũ vệ tướng quân vãn từ kỳ 23
  22. Cố vũ vệ tướng quân vãn từ kỳ 33
  23. Cửu nhật Dương Phụng Tiên hội Bạch Thuỷ Thôi minh phủ3
  24. Cửu nhật Khúc Giang3
  25. Cửu nhật ký Sầm Tham2
  26. Dạ thính Hứa thập nhất Tổn tụng thi ái nhi hữu tác2
  27. Dữ Hộ huyện Nguyên đại thiếu phủ yến Mỹ Bi3
  28. Đầu giản Hàm, Hoa lưỡng huyện chư tử6
  29. Đầu tặng Kha Thư khai phủ Hàn nhị thập vận1
  30. Đỗ Vị trạch thủ tuế3
  31. Đồng chư công “Đăng Từ Ân tự tháp”5
  32. Đông nhật hữu hoài Lý Bạch7
  33. Đông nhật Lạc thành bắc, yết Huyền Nguyên Hoàng Đế miếu1
  34. Hạ nhật Lý công kiến phỏng3
  35. Hậu xuất tái kỳ 16
  36. Hậu xuất tái kỳ 26
  37. Hậu xuất tái kỳ 36
  38. Hậu xuất tái kỳ 46
  39. Hậu xuất tái kỳ 56
  40. Hí giản Trịnh quảng văn kiêm trình Tô tư nghiệp6
  41. Huyền Đô đàn ca ký Nguyên dật nhân3
  42. Khiển hứng (Ký Tử hảo nam nhi)4
  43. Khổ vũ phụng ký Lũng Tây công kiêm trình Vương trưng sĩ1
  44. Khúc giang tam chương, chương ngũ cú6
  45. Khứ hĩ hành3
  46. Kiều Lăng thi tam thập vận, nhân trình huyện nội chư quan1
  47. Kim tịch hành - Tự Tề, Triệu tây quy chí Hàm Dương tác5
  48. Kính tặng Trịnh gián nghị thập vận3
  49. Ký Cao tam thập ngũ thư ký2
  50. Lạc Du viên ca3
  51. Lệ nhân hành6
  52. Mỹ Bi hành2
  53. Mỹ Bi tây nam đài1
  54. Nguỵ tướng quân ca3
  55. Phụng đồng Quách cấp sự “Thang đông linh tưu tác”2
  56. Phụng lưu tặng tập hiền viện Thôi, Vu nhị học sĩ2
  57. Phụng tặng thái thường Trương khanh nhị thập vận1
  58. Phụng tặng Tiên Vu kinh triệu nhị thập vận1
  59. Phụng tặng Vi tả thừa trượng nhị thập nhị vận6
  60. Phụng Tiên Lưu thiếu phủ tân hoạ sơn thuỷ chướng ca3
  61. Quắc quốc phu nhân7
  62. Sa Uyển hành1
  63. Tặng đặc tiến Nhữ Dương vương nhị thập vận1
  64. Tặng Điền cửu phán quan Lương Khâu3
  65. Tặng hàn lâm Trương tứ học sĩ1
  66. Tặng hiến nạp sứ khởi cư Điền xá nhân Trừng2
  67. Tặng tì bộ Tiêu lang trung thập huynh2
  68. Tặng Vi tả thừa trượng2
  69. Thán đình tiền cam cúc hoa8
  70. Thành Tây bi phiếm chu6
  71. Thị tòng tôn Tế1
  72. Thiên Dục phiêu kỵ ca6
  73. Thôi phò mã sơn đình yến tập3
  74. Thông mã hành1
  75. Thu vũ thán kỳ 110
  76. Thu vũ thán kỳ 210
  77. Thu vũ thán kỳ 39
  78. Thừa Thẩm bát trượng Đông Mỹ trừ thiện bộ viên ngoại, trở vũ vị toại trì hạ, phụng ký thử thi1
  79. Thướng Vi tả tướng nhị thập vận1
  80. Tiền xuất tái kỳ 17
  81. Tiền xuất tái kỳ 27
  82. Tiền xuất tái kỳ 36
  83. Tiền xuất tái kỳ 46
  84. Tiền xuất tái kỳ 56
  85. Tiền xuất tái kỳ 68
  86. Tiền xuất tái kỳ 77
  87. Tiền xuất tái kỳ 87
  88. Tiền xuất tái kỳ 96
  89. Tống Bùi nhị Cầu tác uý Vĩnh Gia5
  90. Tống Cao tam thập ngũ thư ký1
  91. Tống Khổng Sào Phủ tạ bệnh quy du Giang Đông, kiêm trình Lý Bạch7
  92. Tống Sái Hy Lỗ đô uý hoàn Lũng Hữu, nhân ký Cao tam thập ngũ thư ký2
  93. Tống Trương thập nhị tham quân phó Thục Châu, nhân trình Dương ngũ thị ngự3
  94. Tống Vi thư ký phó An Tây3
  95. Trịnh phò mã trạch yến động trung4
  96. Trùng du Hà thị kỳ 14
  97. Trùng du Hà thị kỳ 24
  98. Trùng du Hà thị kỳ 33
  99. Trùng du Hà thị kỳ 43
  100. Trùng du Hà thị kỳ 54
  101. Tuý ca hành - Biệt tòng điệt Cần lạc đệ quy, cần nhất tác khuyến2
  102. Tuý thì ca - Tặng Quảng Văn quán bác sĩ Trịnh Kiền7
  103. Từ khanh nhị tử ca2
  104. Tự kinh phó Phụng Tiên huyện vịnh hoài ngũ bách tự7
  105. Xuân nhật ức Lý Bạch14

Lưu vong làm quan (756-759) 249

  1. Ai giang đầu14
  2. Ai vương tôn8
  3. Bạch Sa độ4
  4. Bạch Thuỷ huyện Thôi thiếu phủ thập cửu ông cao trai tam thập vận1
  5. Bành Nha hành9
  6. Bắc chinh - Bắc quy chí Phụng Tường, mặc chế phóng vãng Phu Châu tác7
  7. Bất quy5
  8. Bệnh mã7
  9. Bi Thanh Bản11
  10. Bi Trần Đào12
  11. Biệt Tán thượng nhân2
  12. Bức trắc hành tặng Tất Diệu [Bức trắc hành tặng Tất Tứ Diệu]1
  13. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 111
  14. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 211
  15. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 311
  16. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 411
  17. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 511
  18. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 68
  19. Càn Nguyên trung ngụ cư Đồng Cốc huyện tác ca kỳ 711
  20. Cát Bá độ2
  21. Chí Đức nhị tải, Phủ tự kinh Kim Quang môn xuất, gian đạo quy Phụng Tường, Càn Nguyên sơ tòng Tả thập di di Hoa Châu duyện, dữ thân cố biệt, nhân xuất thử môn, hữu bi vãng sự7
  22. Chí nhật khiển hứng phụng ký bắc tỉnh cựu các lão lưỡng viện cố nhân kỳ 14
  23. Chí nhật khiển hứng phụng ký bắc tỉnh cựu các lão lưỡng viện cố nhân kỳ 25
  24. Cửu nhật Lam Điền Thôi thị trang11
  25. Cửu Thành cung1
  26. Dã vọng (Thanh thu vọng bất cực)14
  27. Di Nguyễn ẩn cư2
  28. Diêm tỉnh4
  29. Đại Vân tự Tán công phòng kỳ 12
  30. Đại Vân tự Tán công phòng kỳ 22
  31. Đại Vân tự Tán công phòng kỳ 32
  32. Đại Vân tự Tán công phòng kỳ 42
  33. Đảo y21
  34. Đắc gia thư2
  35. Đắc xá đệ tiêu tức (Loạn hậu thuỳ quy đắc)8
  36. Đắc xá đệ tiêu tức (Phong xuy tử kinh thụ)5
  37. Đắc xá đệ tiêu tức kỳ 1 (Cận hữu Bình Âm tín)5
  38. Đắc xá đệ tiêu tức kỳ 2 (Nhữ noạ quy vô kế)5
  39. Đề Lý tôn sư “Tùng thụ chướng tử” ca2
  40. Đề tỉnh trung viện bích4
  41. Đề Trịnh huyện đình tử5
  42. Đề Trịnh thập bát trước tác trượng cố cư3
  43. Đoan ngọ nhật tứ y3
  44. Đồ bộ quy hành3
  45. Độc chước thành thi5
  46. Độc lập5
  47. Đối tuyết (Chiến khốc đa tân quỷ)9
  48. Đồng bình4
  49. Đông lâu5
  50. Đông mạt dĩ sự chi đông đô Hồ Thành đông ngộ Mạnh Vân Khanh, phục quy Lưu Hạo trạch túc yến, ẩm tán nhân vi tuý ca1
  51. Đồng Quan lại7
  52. Giai nhân12
  53. Hạ dạ thán2
  54. Hạ nhật thán2
  55. Hàn Giáp5
  56. Hành thứ Chiêu Lăng1
  57. Hí tặng Văn Hương Tần thiếu phủ đoản ca5
  58. Hỉ tình1
  59. Hỉ văn quan quân dĩ lâm tặc cảnh, nhị thập vận1
  60. Hoạ cốt hành2
  61. Hoạ Giả Chí xá nhân “Tảo triều Đại Minh cung” chi tác9
  62. Hối nhật tầm Thôi Tập, Lý Phong1
  63. Huỳnh hoả9
  64. Hữu hoài Thai châu Trịnh thập bát tư hộ Kiền5
  65. Khiển hoài (Sầu nhãn khán sương lộ)8
  66. Khiển hứng ngũ thủ (I) kỳ 1 (Trập long tam đông ngoạ)4
  67. Khiển hứng ngũ thủ (I) kỳ 2 (Tích giả Bàng Đức công)5
  68. Khiển hứng ngũ thủ (I) kỳ 3 (Ngã kim nhật dạ ưu)4
  69. Khiển hứng ngũ thủ (I) kỳ 4 (Bồng sinh phi vô căn)4
  70. Khiển hứng ngũ thủ (I) kỳ 5 (Tích tại Lạc Dương thì)4
  71. Khiển hứng ngũ thủ (II) kỳ 1 (Sóc phong phiêu Hồ nhạn)5
  72. Khiển hứng ngũ thủ (II) kỳ 2 (Trường lăng nhuế đầu nhi)4
  73. Khiển hứng ngũ thủ (II) kỳ 3 (Tất hữu dụng nhi cát)4
  74. Khiển hứng ngũ thủ (II) kỳ 4 (Mãnh hổ bằng kỳ uy)4
  75. Khiển hứng ngũ thủ (II) kỳ 5 (Triêu phùng phú gia táng)4
  76. Khiển hứng ngũ thủ (III) kỳ 1 (Thiên dụng mạc như long)4
  77. Khiển hứng ngũ thủ (III) kỳ 2 (Địa dụng mạc như mã)4
  78. Khiển hứng ngũ thủ (III) kỳ 3 (Đào Tiềm tịch tục ông)4
  79. Khiển hứng ngũ thủ (III) kỳ 4 (Hạ công nhã Ngô ngữ)4
  80. Khiển hứng ngũ thủ (III) kỳ 5 (Ngô liên Mạnh Hạo Nhiên)4
  81. Khiển hứng tam thủ kỳ 1 (Há mã cổ chiến trường)5
  82. Khiển hứng tam thủ kỳ 2 (Cao thu đăng tái sơn)4
  83. Khiển hứng tam thủ kỳ 3 (Phong niên thục vân trì)4
  84. Khổ trúc4
  85. Khốc Trường Tôn thị ngự4
  86. Không nang5
  87. Khúc giang bồi Trịnh bát trượng nam sử ẩm5
  88. Khúc giang đối tửu12
  89. Khúc giang đối vũ16
  90. Khúc giang kỳ 129
  91. Khúc giang kỳ 231
  92. Khương thôn kỳ 1 11
  93. Khương thôn kỳ 27
  94. Khương thôn kỳ 37
  95. Kiêm hà4
  96. Kiếm Môn1
  97. Kiến huỳnh hoả9
  98. Ký Bành Châu Cao tam thập ngũ sứ quân Thích, Hào Châu Sầm nhị thập thất trưởng sử Tham tam thập vận1
  99. Ký Cao tam thập ngũ chiêm sự4
  100. Ký Lý thập nhị Bạch nhị thập vận4
  101. Ký Nhạc Châu Giả tư mã lục trượng, Ba Châu Nghiêm bát sứ quân lưỡng các lão ngũ thập vận1
  102. Ký Tán thượng nhân2
  103. Ký Trương thập nhị sơn nhân Bưu tam thập vận1
  104. Lạp nhật4
  105. Lập thu hậu đề6
  106. Long Môn các3
  107. Long Môn trấn1
  108. Lộ phùng Tương Dương Dương thiếu phủ nhập thành, hí trình Dương viên ngoại Oản2
  109. Lộc Đầu sơn1
  110. Lưỡng Đương huyện Ngô thập thị ngự giang thượng trạch1
  111. Lưu biệt Giả, Nghiêm nhị các lão lưỡng viện bổ khuyết, đắc vân tự2
  112. Lưu Hoa Môn5
  113. Lý Hộ huyện trượng nhân Hồ mã hành2
  114. Mộc Bì lĩnh1
  115. Mộng Lý Bạch kỳ 113
  116. Mộng Lý Bạch kỳ 211
  117. Nê Công sơn2
  118. Nghĩa cốt hành3
  119. Ngọc Hoa cung3
  120. Ngũ Bàn3
  121. Ngụ mục5
  122. Nguyên nhật ký Vi thị muội3
  123. Nguyệt (Thiên thượng thu kỳ cận)8
  124. Nguyệt dạ22
  125. Nguyệt dạ ức xá đệ19
  126. Nhân Hứa bát phụng ký Giang Ninh Mân thượng nhân4
  127. Nhất bách ngũ nhật dạ đối nguyệt6
  128. Nhật mộ (Nhật lạc phong diệc khởi)5
  129. Pháp Kính tự4
  130. Phát Đồng Cốc huyện3
  131. Phát Tần Châu2
  132. Phế huề4
  133. Phi Tiên các4
  134. Phiên kiếm5
  135. Phụng bồi Trịnh phò mã Vi Khúc kỳ 14
  136. Phụng bồi Trịnh phò mã Vi Khúc kỳ 24
  137. Phụng đáp Sầm Tham bổ khuyết kiến tặng5
  138. Phụng Hoàng đài4
  139. Phụng tặng Nghiêm bát các lão2
  140. Phụng tặng Vương trung doãn Duy5
  141. Phụng tống Quách trung thừa kiêm thái bộc khanh sung Lũng Hữu tiết độ sứ tam thập vận1
  142. Quan An Tây binh quá phó Quan Trung đãi mệnh kỳ 14
  143. Quan An Tây binh quá phó Quan Trung đãi mệnh kỳ 24
  144. Quan binh4
  145. Quan định hậu hý tặng6
  146. Quy yến4
  147. Sấu mã hành2
  148. Sơ nguyệt8
  149. Sơn tự (Dã tự tàn tăng thiểu)5
  150. Tá hoàn sơn hậu ký kỳ 14
  151. Tá hoàn sơn hậu ký kỳ 24
  152. Tá hoàn sơn hậu ký kỳ 33
  153. Tái Lô Tử2
  154. Tam Xuyên quan thuỷ trướng nhị thập vận1
  155. Tảo thu khổ nhiệt đồi án tương nhưng6
  156. Tặng Tất tứ Diệu4
  157. Tặng Vệ bát xử sĩ14
  158. Tân An lại7
  159. Tần Châu kiến sắc mục Tiết tam Cừ thụ tư nghị lang, Tất tứ Diệu trừ giám sát, dữ nhị tử hữu cố viễn, hỉ thiên quan kiêm thuật tác cư, hoàn tam thập vận1
  160. Tần Châu tạp thi kỳ 017
  161. Tần Châu tạp thi kỳ 028
  162. Tần Châu tạp thi kỳ 036
  163. Tần Châu tạp thi kỳ 045
  164. Tần Châu tạp thi kỳ 055
  165. Tần Châu tạp thi kỳ 065
  166. Tần Châu tạp thi kỳ 075
  167. Tần Châu tạp thi kỳ 085
  168. Tần Châu tạp thi kỳ 095
  169. Tần Châu tạp thi kỳ 105
  170. Tần Châu tạp thi kỳ 116
  171. Tần Châu tạp thi kỳ 125
  172. Tần Châu tạp thi kỳ 135
  173. Tần Châu tạp thi kỳ 145
  174. Tần Châu tạp thi kỳ 155
  175. Tần Châu tạp thi kỳ 165
  176. Tần Châu tạp thi kỳ 175
  177. Tần Châu tạp thi kỳ 185
  178. Tần Châu tạp thi kỳ 196
  179. Tần Châu tạp thi kỳ 205
  180. Tân hôn biệt11
  181. Tẩy binh mã7
  182. Tây Kỳ thôn tầm trí thảo đường địa, dạ túc Tán công thổ thất kỳ 11
  183. Tây Kỳ thôn tầm trí thảo đường địa, dạ túc Tán công thổ thất kỳ 21
  184. Thạch Cự các2
  185. Thạch Hào lại16
  186. Thạch Khám2
  187. Thái Bình tự tuyền nhãn1
  188. Thanh Dương giáp3
  189. Thành Đô phủ4
  190. Thị điệt Tá5
  191. Thiên hà6
  192. Thiên mạt hoài Lý Bạch15
  193. Thiết Đường giáp2
  194. Thôi thị đông sơn thảo đường4
  195. Thu địch5
  196. Thu kinh kỳ 13
  197. Thu kinh kỳ 24
  198. Thu kinh kỳ 34
  199. Thù Mạnh Vân Khanh6
  200. Thu nhật Nguyễn ẩn cư trí giới tam thập thúc5
  201. Thuật hoài5
  202. Thuỷ Hội độ2
  203. Thuỳ lão biệt6
  204. Tị địa5
  205. Tích biệt hành, tống Lưu bộc xạ phán quan1
  206. Tịch phong4
  207. Tích Thảo lĩnh2
  208. Tòng nhân mịch tiểu hồ tôn hứa ký3
  209. Tô Đoan, Tiết Phúc diên giản Tiết Hoa tuý ca2
  210. Tống Dương lục phán quan sứ tây phiên1
  211. Tống Giả các lão xuất Nhữ Châu5
  212. Tống hàn lâm Trương tư mã Nam Hải lặc bi4
  213. Tống Hứa bát thập di quy Giang Ninh cận tỉnh, Phủ tích thì thường khách du thử huyện ư Hứa sinh xử khất Ngoã Quan tự Duy Ma đồ dạng chí chư thiên mạt2
  214. Tống Linh Châu Lý phán quan5
  215. Tống Lý hiệu thư nhị thập lục vận1
  216. Tống nhân tòng quân3
  217. Tống Phàn nhị thập tam thị ngự phó Hán Trung phán quan1
  218. Tống suất phủ Trình lục sự hoàn hương1
  219. Tống tòng đệ Á phó Hà Tây phán quan1
  220. Tống Trịnh thập bát Kiền biếm Thai Châu tư hộ, thương kỳ lâm lão hãm tặc chi cố, khuyết vi diện biệt, tình hiện ư thi2
  221. Tống Trường Tôn cửu thị ngự phó Vũ Uy phán quan1
  222. Tống Vi thập lục bình sự sung Đồng Cốc quận phòng ngự phán quan1
  223. Tống viễn13
  224. Trịnh phò mã trì đài hỉ ngộ Trịnh quảng văn đồng ẩm3
  225. Trùng kinh Chiêu Lăng2
  226. Trừ giá5
  227. Túc Tán công phòng4
  228. Tuyên Chính điện thoái triều vãn xuất tả dịch4
  229. Tự kinh thoán chí hỷ đạt hạnh tại sở kỳ 16
  230. Tự kinh thoán chí hỷ đạt hạnh tại sở kỳ 24
  231. Tự kinh thoán chí hỷ đạt hạnh tại sở kỳ 34
  232. Tử Thần điện thoái trào khẩu hào3
  233. Tức sự (Văn đạo Hoa Môn phá)3
  234. Ức ấu tử4
  235. Ức đệ kỳ 111
  236. Ức đệ kỳ 210
  237. Vãn hành khẩu hào4
  238. Vạn Trượng đàm2
  239. Vãn xuất tả dịch3
  240. Văn Hương Khương thất thiếu phủ thiết khoái hí tặng trường ca2
  241. Vọng nhạc (Tây Nhạc lăng tằng tủng xứ tôn)4
  242. Vô gia biệt7
  243. Vũ quá Tô Đoan - Đoan trí tửu3
  244. Vũ tình (Thiên tế thu vân bạc)5
  245. Xích Cốc2
  246. Xích Cốc tây yêm nhân gia4
  247. Xuân túc tả tỉnh7
  248. Xuân vọng22
  249. Xúc chức4

Phiêu bạc tây nam (760-770) 1075

  1. Ác thụ6
  2. Anh vũ [Tiễn vũ]5
  3. Âu2
  4. Bá học sĩ mao ốc5
  5. Ba sơn4
  6. Ba Tây dịch đình quan giang trướng, trình Đậu thập ngũ sứ quân5
  7. Ba Tây dịch đình quan giang trướng, trình Đậu thập ngũ sứ quân kỳ 14
  8. Ba Tây dịch đình quan giang trướng, trình Đậu thập ngũ sứ quân nhị thủ kỳ 25
  9. Ba Tây văn thu cung khuyết, tống Ban tư mã nhập kinh4
  10. Bạc du5
  11. Bạc mộ13
  12. Bạc Nhạc Dương thành hạ4
  13. Bạc Tùng Tư giang đình6
  14. Bạch Diêm sơn4
  15. Bạch Đế6
  16. Bạch Đế lâu3
  17. Bạch Đế thành lâu3
  18. Bạch Đế thành tối cao lâu5
  19. Bạch lộ3
  20. Bạch mã8
  21. Bạch phù hành3
  22. Bách thiệt8
  23. Bạch tiểu3
  24. Bách ưu tập hành10
  25. Bát ai thi kỳ 1 - Tặng tư không Vương công Tư Lễ1
  26. Bát ai thi kỳ 2 - Cố tư đồ Lý công Quang Bật1
  27. Bát ai thi kỳ 3 - Tặng tả bộc xạ Trịnh quốc công Nghiêm công Vũ1
  28. Bát ai thi kỳ 4 - Tặng thái tử thái sư Nhữ Dương quận vương Tấn1
  29. Bát ai thi kỳ 5 - Tặng bí thư giám Giang Hạ Lý công Ung1
  30. Bát ai thi kỳ 6 - Cố bí thư thiếu giám vũ công Tô công Nguyên Minh1
  31. Bát ai thi kỳ 7 - Cố trước tác lang biếm Thai Châu tư hộ Huỳnh Dương Trịnh công Kiền1
  32. Bát ai thi kỳ 8 - Cố hữu bộc xạ tướng quốc Trương công Cửu Linh1
  33. Bát muộn [Tặng Nghiêm nhị biệt giá]6
  34. Bát nguyệt thập ngũ dạ nguyệt kỳ 15
  35. Bát nguyệt thập ngũ dạ nguyệt kỳ 23
  36. Bát trận đồ22
  37. Bắc lân3
  38. Bắc phong (Bắc phong phá nam cực)3
  39. Bắc phong (Xuân sinh nam quốc chướng)2
  40. Bằng Hà thập nhất thiếu phủ Ung mịch khi mộc tài6
  41. Bằng Mạnh thương tào tương thư mịch Thổ Lâu cựu trang4
  42. Bằng Vi thiếu phủ Ban mịch tùng thụ tử5
  43. Bất kiến - Cận vô Lý Bạch tiêu tức12
  44. Bất ly tây các kỳ 14
  45. Bất ly tây các kỳ 25
  46. Bất mị7
  47. Bệnh bách3
  48. Bệnh quất5
  49. Bi thu5
  50. Biệt Đổng Đĩnh2
  51. Biệt Đường thập ngũ Giới, nhân ký Lễ bộ Giả thị lang1
  52. Biệt Lý bí thư Thuỷ Hưng tự sở cư3
  53. Biệt Lý Nghĩa1
  54. Biệt Phòng thái uý mộ10
  55. Biệt Sái thập tứ trước tác1
  56. Biệt Thôi Dị nhân ký Tiết Cứ, Mạnh Vân Khanh3
  57. Biệt Thường trưng quân3
  58. Biệt Tô Hề2
  59. Biệt Trương thập tam Kiến Phong1
  60. Bình tích kỳ 14
  61. Bình tích kỳ 25
  62. Bình tích kỳ 34
  63. Bốc cư (Hoán Hoa lưu thuỷ thuỷ tây đầu)5
  64. Bốc cư (Quy tiện Liêu Đông hạc)3
  65. Bồi Bá trung thừa quan yến tướng sĩ kỳ 13
  66. Bồi Bá trung thừa quan yến tướng sĩ kỳ 23
  67. Bồi Bùi sứ quân đăng Nhạc Dương lâu2
  68. Bồi chư công thướng Bạch Đế thành yến Việt công đường chi tác [Bồi chư công Bạch Đế thành đầu yến Việt công đường chi tác]2
  69. Bồi Chương lưu hậu Huệ Nghĩa tự, tiễn Gia Châu Thôi đô đốc phó châu2
  70. Bồi Chương lưu hậu thị ngự yến nam lâu, đắc phong tự2
  71. Bồi giang phiếm chu tống Vi Ban quy kinh, đắc sơn tự9
  72. Bồi Lý thất tư mã Tạo giang thượng quan tạo trúc kiều, tức nhật thành, vãng lai chi nhân miễn đông hàn nhập thuỷ, liêu đề đoạn tác, giản Lý công kỳ 14
  73. Bồi Lý thất tư mã Tạo giang thượng quan tạo trúc kiều, tức nhật thành, vãng lai chi nhân miễn đông hàn nhập thuỷ, liêu đề đoạn tác, giản Lý công kỳ 23
  74. Bồi Lý Tử Châu, Vương Lãng Châu, Tô Toại Châu, Lý Quả Châu tứ sứ quân đăng Huệ Nghĩa tự2
  75. Bồi Trịnh công “Thu vãn bắc trì lâm diểu”2
  76. Bồi Vương Hán Châu lưu Đỗ Miên Châu phiếm Phòng công tây hồ2
  77. Bồi Vương sứ quân hối nhật phiếm giang tựu Hoàng gia đình tử kỳ 13
  78. Bồi Vương sứ quân hối nhật phiếm giang tựu Hoàng gia đình tử kỳ 23
  79. Bồi Vương thị ngự đồng đăng Đông sơn tối cao đỉnh, yến Diêu Thông Tuyền, vãn huề tửu phiếm giang1
  80. Bồi Vương thị ngự yến Thông Tuyền Đông Sơn dã đình4
  81. Các dạ16
  82. Cam lâm4
  83. Cam viên4
  84. Cảnh cấp2
  85. Cánh đề1
  86. Cao nam3
  87. Cầm đài 14
  88. Cẩm thụ hành3
  89. Cận văn3
  90. Chí hậu5
  91. Chiết hạm hành3
  92. Chính nguyệt tam nhật quy Khê Thượng hữu tác, giản viện nội chư công3
  93. Chinh phu6
  94. Chu nguyệt đối dịch cận tự5
  95. Chu phiếm Động Đình2
  96. Chu phụng hành4
  97. Chu tiền tiểu nga nhi5
  98. Chu trung3
  99. Chu trung dạ tuyết hữu hoài Lư thập tứ thị ngự đệ9
  100. Chu trung khổ nhiệt khiển hoài, phụng trình Dương trung thừa thông giản đài tỉnh chư công2
  101. Chu xuất Giang Lăng nam phố, phụng ký Trịnh thiếu doãn Thẩm1
  102. Chủng oa cự1
  103. Chư tướng kỳ 15
  104. Chư tướng kỳ 25
  105. Chư tướng kỳ 34
  106. Chư tướng kỳ 44
  107. Chư tướng kỳ 55
  108. Chương Tử Châu Quất đình tiễn Thành Đô Đậu thiếu doãn, đắc lương tự2
  109. Chương Tử Châu thuỷ đình2
  110. Cổ bách hành6
  111. Cô nhạn - Hậu phi nhạn9
  112. Công An huyện hoài cổ3
  113. Công An tống Lý nhị thập cửu đệ Tấn Túc nhập Thục, dư há Miện Ngạc2
  114. Công An tống Vi nhị thiếu phủ Khuông Tán5
  115. Cù Đường hoài cổ4
  116. Cù Đường lưỡng nhai3
  117. Cuồng ca hành tặng tứ huynh3
  118. Cuồng phu8
  119. Cửu khách6
  120. Cửu nguyệt nhất nhật quá Mạnh thập nhị thương tào, thập tứ chủ bạ huynh đệ2
  121. Cửu nhật7
  122. Cửu nhật chư nhân tập ư lâm3
  123. Cửu nhật đăng Tử Châu thành kỳ 13
  124. Cửu nhật đăng Tử Châu thành kỳ 24
  125. Cửu nhật kỳ 16
  126. Cửu nhật kỳ 22
  127. Cửu nhật kỳ 32
  128. Cửu nhật kỳ 42
  129. Cửu nhật kỳ 52
  130. Cửu nhật phụng ký Nghiêm đại phu3
  131. Cửu vũ kỳ Vương tướng quân bất chí1
  132. Dạ (Lộ há thiên cao thu thuỷ thanh)4
  133. Dạ (Tuyệt ngạn phong uy động)4
  134. Dạ kỳ 1 (Bạch dạ nguyệt hưu huyền)1
  135. Dạ kỳ 2 (Thành quách bi già mộ)2
  136. Dã lão5
  137. Dã nhân tống chu anh3
  138. Dạ quy5
  139. Dạ túc tây các, hiểu trình Nguyên nhị thập nhất tào trưởng3
  140. Dạ văn tất lật3
  141. Dã vọng (Kim Hoa sơn bắc, Phù thuỷ tây)2
  142. Dã vọng (Nạp nạp càn khôn đại)2
  143. Dã vọng (Tây sơn bạch tuyết Tam Thành thú)19
  144. Dã vọng nhân quá Thường Thiếu Tiên2
  145. Dạ vũ2
  146. Dao lạc2
  147. Dẫn thuỷ3
  148. Di cư Công An kính tặng Vệ đại lang Quân2
  149. Di cư Công An sơn quán4
  150. Di cư Quỳ Châu tác3
  151. Di Hoa Dương Liễu thiếu phủ1
  152. Diễm Dự2
  153. Diễm Dự đôi4
  154. Dinh ốc2
  155. Du Châu hậu Nghiêm lục thị ngự bất đáo, tiên há giáp3
  156. Du Tu Giác tự3
  157. Du tử3
  158. Dữ Nghiêm nhị lang Phụng Lễ biệt4
  159. Dương Giám hựu xuất hoạ ưng thập nhị phiến2
  160. Dương kỳ1
  161. Đa bệnh chấp nhiệt phụng hoài Lý thượng thư Chi Phương5
  162. Đại Giác cao tăng lan nhã3
  163. Đại Lịch nhị niên cửu nguyệt tam thập nhật3
  164. Đại Lịch tam niên xuân Bạch Đế thành phóng thuyền xuất Cù Đường giáp, cửu cư Quỳ Phủ tương thích Giang Lăng phiêu bạc, hữu thi phàm tứ thập vận4
  165. Đại mạch hành5
  166. Đài thượng, đắc lương tự3
  167. Đại vũ1
  168. Đàm Châu tống Vi viên ngoại Điều mục Thiều Châu3
  169. Đàm sơn nhân ẩn cư3
  170. Đan thanh dẫn, tặng Tào Bá tướng quân4
  171. Đào nạn6
  172. Đáo thôn4
  173. Đào trúc trượng dẫn, tặng Chương lưu hậu4
  174. Đáp Dương Tử Châu2
  175. Đáp Trịnh thập thất lang nhất tuyệt4
  176. Đắc Phòng công trì nga3
  177. Đắc Quảng Châu Trương phán quan Thúc Khanh thư, sứ hoàn, dĩ thi đại ý3
  178. Đắc xá đệ Quan thư, tự Trung Đô dĩ đạt Giang Lăng, kim tư mộ xuân nguyệt mạt, hợp hành đáo Quỳ Châu, bi hỉ tương kiêm, đoàn loan khả đãi, phú thi tức sự, tình hiện hồ từ12
  179. Đăng cao41
  180. Đăng chu tương thích Hán Dương4
  181. Đăng lâu7
  182. Đăng Ngưu Đầu sơn đình tử3
  183. Đăng Nhạc Dương lâu24
  184. Đằng Vương đình tử kỳ 13
  185. Đằng Vương đình tử kỳ 23
  186. Đầu giản Tử Châu mạc phủ, kiêm giản Vi thập lang quan3
  187. Đấu kê4
  188. Đề Bá đại huynh đệ sơn cư ốc bích kỳ 13
  189. Đề Bá đại huynh đệ sơn cư ốc bích kỳ 22
  190. Đề bích hoạ mã ca2
  191. Đề bích thượng Vi Yển hoạ mã ca1
  192. Đề đào thụ3
  193. Đề Hành Sơn huyện Văn Tuyên Vương miếu tân học đường, trình Lục tể1
  194. Đề Huyền Vũ thiền sư ốc bích5
  195. Đệ ngũ đệ Phong độc tại Giang Tả cận tam tứ tải tịch vô tiêu tức, mịch sứ ký thử kỳ 12
  196. Đệ ngũ đệ Phong độc tại Giang Tả cận tam tứ tải tịch vô tiêu tức, mịch sứ ký thử kỳ 22
  197. Đề phong4
  198. Đề Tân Tân bắc kiều lâu, đắc giao tự3
  199. Đề Thê huyện Quách tam thập nhị minh phủ mao ốc bích2
  200. Đề Trung Châu Long Hưng tự sở cư viện bích3
  201. Địa ngung2
  202. Điện trung Dương Giám kiến thị Trương Húc thảo thư đồ1
  203. Điền xá3
  204. Đình thảo2
  205. Đoản ca hành tặng Vương lang tư trực8
  206. Đoản ca hành tống Kỳ lục sự quy Hợp Châu, nhân ký Tô sứ quân2
  207. Độ giang3
  208. Đỗ quyên1
  209. Đỗ quyên hành (Cổ thì Đỗ Vũ xưng Vọng Đế)1
  210. Đỗ quyên hành (Quân bất kiến tích nhật Thục thiên tử)2
  211. Độc chước4
  212. Độc nhiệt ký giản Thôi bình sự thập lục đệ1
  213. Độc toạ (Bi thu hồi bạch thủ)4
  214. Độc toạ kỳ 1 (Cánh nhật vũ minh minh)2
  215. Độc toạ kỳ 2 (Bạch Cẩu tà lâm bắc)2
  216. Đối tuyết (Bắc tuyết phạm Trường Sa)9
  217. Đối vũ7
  218. Đông chí3
  219. Đông đáo Kim Hoa sơn quan, nhân đắc cố thập di Trần công học đường di tích2
  220. Đồng Đậu Lư phong di chủ khách Lý viên ngoại tử Phỉ, tri tự vận1
  221. Đông Đồn bắc yêm5
  222. Đông Đồn nguyệt dạ2
  223. Đồng Nguyên sứ quân “Thung Lăng hành”1
  224. Động phòng7
  225. Đồng Quan chử thủ phong2
  226. Đông Tân tống Vi Phúng nhiếp Lãng Châu lục sự2
  227. Đông thâm3
  228. Đông thú hành3
  229. Đông vãn tống Trường Tôn Tiệm xá nhân Quy Châu1
  230. Đường thành6
  231. Gia Cát miếu1
  232. Giải muộn kỳ 016
  233. Giải muộn kỳ 026
  234. Giải muộn kỳ 036
  235. Giải muộn kỳ 043
  236. Giải muộn kỳ 056
  237. Giải muộn kỳ 063
  238. Giải muộn kỳ 074
  239. Giải muộn kỳ 083
  240. Giải muộn kỳ 095
  241. Giải muộn kỳ 105
  242. Giải muộn kỳ 114
  243. Giải muộn kỳ 127
  244. Giải ưu1
  245. Giản Ngô lang tư pháp3
  246. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 18
  247. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 29
  248. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 38
  249. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 48
  250. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 59
  251. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 612
  252. Giang bạn độc bộ tầm hoa kỳ 78
  253. Giang biên tinh nguyệt kỳ 13
  254. Giang biên tinh nguyệt kỳ 22
  255. Giang các đối vũ hữu hoài hành dinh Bùi nhị đoan công2
  256. Giang các ngoạ bệnh tẩu bút ký trình Thôi, Lô lưỡng thị ngự3
  257. Giang đầu tứ vịnh - Chi tử2
  258. Giang đầu tứ vịnh - Đinh hương2
  259. Giang đầu tứ vịnh - Hoa áp4
  260. Giang đầu tứ vịnh - Khê xích2
  261. Giang đình5
  262. Giang đình tống My Châu Tân biệt giá Thăng Chi, đắc vu tự3
  263. Giang đình Vương Lãng Châu diên tiễn Tiêu Toại Châu2
  264. Giang Hán14
  265. Giang Lăng tiết độ sứ Dương Thành quận vương tân lâu thành, vương thỉnh Nghiêm thị ngự phán quan phú thất tự cú đồng tác3
  266. Giang Lăng vọng hạnh1
  267. Giang mai16
  268. Giang Nam phùng Lý Quy Niên12
  269. Giang nguyệt6
  270. Giang thôn14
  271. Giang thượng5
  272. Giang thượng trị thuỷ như hải thế liêu đoản thuật5
  273. Giang trướng (Giang phát man di trướng)3
  274. Giang trướng (Giang trướng sài môn ngoại)3
  275. Giang vũ hữu hoài Trịnh Điển Thiết3
  276. Giáp ải3
  277. Giáp khẩu kỳ 13
  278. Giáp khẩu kỳ 24
  279. Giáp trung lãm vật3
  280. Hạ nhật Dương Trường Ninh trạch tống Thôi thị ngự, Thường chính tự nhập kinh, đắc thâm tự2
  281. Hạ nhật tiểu viên tán bệnh, tương chủng thu thái, đốc lặc canh ngưu, kiêm thư xúc mục2
  282. Hải tông hành3
  283. Hán Châu Vương đại lục sự trạch tác3
  284. Hàn thực3
  285. Hàn vũ triêu hành thị viên thụ1
  286. Hành Châu tống Lý đại phu thất trượng miễn phó Quảng Châu5
  287. Hành quan trương vọng bổ đạo huề thuỷ quy1
  288. Hành thứ cổ thành điếm phiếm giang tác, bất quỹ bỉ chuyết, phụng trình Giang Lăng mạc phủ chư công1
  289. Hành thứ Diêm Đình huyện liêu đề tứ vận phụng giản Nghiêm Toại Châu, Bồng Châu lưỡng sứ quân tư nghị chư côn quý2
  290. Hận biệt6
  291. Hậu du6
  292. Hậu khổ hàn hành kỳ 14
  293. Hậu khổ hàn hành kỳ 24
  294. Hí đề ký thướng Hán Trung vương kỳ 13
  295. Hí đề ký thướng Hán Trung vương kỳ 23
  296. Hí đề ký thướng Hán Trung vương kỳ 32
  297. Hí đề Vương Tể hoạ sơn thuỷ đồ ca3
  298. Hí ký Thôi bình sự biểu điệt, Tô ngũ biểu đệ, Vi đại thiếu phủ chư điệt2
  299. Hỉ Quan tức đáo, phục đề đoản thiên kỳ 13
  300. Hỉ Quan tức đáo, phục đề đoản thiên kỳ 22
  301. Hí tác bài hài thể khiển muộn kỳ 13
  302. Hí tác bài hài thể khiển muộn kỳ 23
  303. Hí tác Hoa khanh ca4
  304. Hí tác ký thướng Hán Trung vương kỳ 13
  305. Hí tác ký thướng Hán Trung vương kỳ 23
  306. Hí tặng hữu kỳ 13
  307. Hí tặng hữu kỳ 22
  308. Hỉ văn đạo tặc phiên khấu tổng thoái khẩu hào kỳ 15
  309. Hỉ văn đạo tặc phiên khấu tổng thoái khẩu hào kỳ 23
  310. Hỉ văn đạo tặc phiên khấu tổng thoái khẩu hào kỳ 34
  311. Hỉ văn đạo tặc phiên khấu tổng thoái khẩu hào kỳ 43
  312. Hỉ văn đạo tặc phiên khấu tổng thoái khẩu hào kỳ 54
  313. Hí vi lục tuyệt cú kỳ 19
  314. Hí vi lục tuyệt cú kỳ 27
  315. Hí vi lục tuyệt cú kỳ 35
  316. Hí vi lục tuyệt cú kỳ 45
  317. Hí vi lục tuyệt cú kỳ 56
  318. Hí vi lục tuyệt cú kỳ 65
  319. Hí Vi Yển vi song tùng đồ ca2
  320. Hỉ vũ (Nam quốc hạn vô vũ)3
  321. Hỉ vũ (Xuân hạn thiên địa hôn)12
  322. Hiểu phát Công An sổ nguyệt khế tức thử huyện7
  323. Hiểu vọng10
  324. Hiểu vọng Bạch Đế thành Diêm sơn2
  325. Hoả1
  326. Hoạ Bùi Địch “Đăng Tân Tân tự ký Vương thị lang”4
  327. Hoạ Bùi Địch “Đăng Thục Châu đông đình tống khách phùng tảo mai” tương ức kiến ký4
  328. Hoa để2
  329. Hoạ Giang Lăng Tống đại thiếu phủ “Mộ xuân vũ hậu đồng chư công cập xá đệ yến thư trai”2
  330. Hoài Bá thượng du3
  331. Hoài Cẩm thuỷ cư chỉ kỳ 12
  332. Hoài Cẩm thuỷ cư chỉ kỳ 22
  333. Hoài cựu2
  334. Hoàng Hà kỳ 15
  335. Hoàng Hà kỳ 24
  336. Hoàng ngư2
  337. Hoàng Thảo5
  338. Hoè diệp lãnh đào1
  339. Hổ Nha hành1
  340. Hồ trung tống Kính thập sứ quân thích Quảng Lăng1
  341. Hồi trạo1
  342. Huệ Nghĩa tự tống Vương thiếu doãn phó Thành Đô, đắc phong tự2
  343. Huệ Nghĩa tự viên tống Tân viên ngoại4
  344. Huệ Nghĩa tự viên tống Tân viên ngoại, hựu tống6
  345. Hướng tịch2
  346. Hữu cảm kỳ 12
  347. Hữu cảm kỳ 22
  348. Hữu cảm kỳ 32
  349. Hữu cảm kỳ 42
  350. Hữu cảm kỳ 52
  351. Hữu khách6
  352. Hựu quan đả ngư1
  353. Hựu tác thử phụng Vệ vương3
  354. Hữu thán3
  355. Hựu thị lưỡng nhi3
  356. Hựu thị Tông Vũ3
  357. Hựu thướng hậu viên sơn cước2
  358. Hựu trình Ngô lang10
  359. Hựu tuyết3
  360. Hựu vu Vi xứ khất Đại Ấp từ oản4
  361. Kê1
  362. Khả thán2
  363. Khả tích6
  364. Khách chí19
  365. Khách cư1
  366. Khách cựu quán3
  367. Khách dạ5
  368. Khách đình7
  369. Khách đường3
  370. Khách tòng9
  371. Khê thượng3
  372. Khê trướng1
  373. Khiển hoài (Tích giả dữ Cao, Lý)2
  374. Khiển hoài (Tích ngã du Tống trung)2
  375. Khiển hứng (Can qua do vị định)4
  376. Khiển muộn3
  377. Khiển muộn hí trình Lộ thập cửu tào trưởng2
  378. Khiển muộn phụng trình Nghiêm công nhị thập vận2
  379. Khiển ngộ2
  380. Khiên Ngưu, Chức Nữ2
  381. Khiển phẫn3
  382. Khiển sầu3
  383. Khiển ưu3
  384. Khiển ý kỳ 12
  385. Khiển ý kỳ 24
  386. Khoá phạt mộc1
  387. Khoá tiểu thụ sừ chước xá bắc quả lâm, chi mạn hoang uế, tịnh ngật di sàng kỳ 12
  388. Khoá tiểu thụ sừ chước xá bắc quả lâm, chi mạn hoang uế, tịnh ngật di sàng kỳ 22
  389. Khoá tiểu thụ sừ chước xá bắc quả lâm, chi mạn hoang uế, tịnh ngật di sàng kỳ 32
  390. Khổ chiến hành5
  391. Khô tông1
  392. Khốc Lý thường thị Dịch kỳ 12
  393. Khốc Lý thường thị Dịch kỳ 22
  394. Khốc Lý thượng thư Chi Phương1
  395. Khốc Lý thượng thư Chi Phương trùng đề4
  396. Khốc Nghiêm bộc xạ quy sấn4
  397. Khốc Thai Châu Trịnh tư hộ, Tô thiếu giám1
  398. Khốc Vi đại phu Chi Tấn1
  399. Khốc Vương Bành Châu Luân1
  400. Khu thụ tử trích thương nhĩ1
  401. Khứ thu hành5
  402. Khứ Thục5
  403. Khương Sở công hoạ giác ưng ca2
  404. Kiến đô thập nhị vận1
  405. Kiến Vương giám binh mã sứ thuyết cận sơn hữu bạch hắc nhị ưng, la giả cửu thủ cánh vị năng đắc, Vương dĩ vi mao cốt hữu dị tha ưng, khủng lạp hậu xuân sinh hiên phi tỵ noãn kình cách tư thu chi thậm, miễu bất khả kiến, thỉnh dư phú thi kỳ 12
  406. Kiến Vương giám binh mã sứ thuyết cận sơn hữu bạch hắc nhị ưng, la giả cửu thủ cánh vị năng đắc, Vương dĩ vi mao cốt hữu dị tha ưng, khủng lạp hậu xuân sinh hiên phi tỵ noãn kình cách tư thu chi thậm, miễu bất khả kiến, thỉnh dư phú thi kỳ 22
  407. Kính giản Vương minh phủ2
  408. Kính ký tộc đệ Đường thập bát sứ quân1
  409. Kinh Nam binh mã sứ thái thường khanh Triệu công đại thực đao ca4
  410. Kỷ7
  411. Ký Bá học sĩ lâm cư1
  412. Ký Bùi Thi Châu1
  413. Ký Cao Thích6
  414. Ký Cung Châu Thôi lục sự3
  415. Ký Dương ngũ Quế Châu Đàm4
  416. Ký đề giang ngoại thảo đường7
  417. Ký Địch minh phủ Bác Tế1
  418. Ký Đỗ Vị (Cận văn khoan pháp ly Tân châu)4
  419. Ký Đỗ Vị (Hàn nhật kinh thiềm đoản)8
  420. Ký Đổng khanh Gia Vinh thập vận1
  421. Ký Hạ Lan Tiêm2
  422. Ký Hàn gián nghị5
  423. Ký Lưu Giáp Châu Bá Hoa sứ quân tứ thập vận1
  424. Ký Lý thập tứ viên ngoại Bố thập nhị vận1
  425. Ký Sầm Gia Châu1
  426. Ký tặng Vương thập tướng quân Thừa Tuấn2
  427. Ký Thường trưng quân6
  428. Ký Tiết tam lang trung Cứ2
  429. Ký tòng tôn Sùng Giản2
  430. Ký tư mã sơn nhân thập nhị vận1
  431. Ký Vi Hữu Hạ lang trung1
  432. Lạc Dương4
  433. Lạc nhật19
  434. Lãm Bá trung thừa kiêm tử điệt số nhân trừ quan chế từ, nhân thuật phụ tử huynh đệ tứ mỹ tải ca ty luân1
  435. Lãm kính trình Bách trung thừa3
  436. Lãm thuyền khổ phong hí đề tứ vận phụng giản Trịnh thập tam phán quan Phiếm2
  437. Lãng Châu đông lâu diên phụng tống thập nhất cữu vãng Thanh Thành huyện, đắc hôn tự1
  438. Lãng Châu phụng tống nhị thập tứ cữu sứ tự kinh phó nhiệm Thanh Thành2
  439. Lãng sơn ca2
  440. Lãng thuỷ ca2
  441. Lão bệnh2
  442. Lập thu vũ viện trung hữu tác1
  443. Lập xuân2
  444. Lâu thượng3
  445. Lệ xuân2
  446. Lịch lịch3
  447. Liễu biên5
  448. Liễu tư mã chí1
  449. Lôi (Đại hạn sơn nhạc tiêu)3
  450. Lôi (Vu Giáp trung tiêu động)2
  451. Lữ dạ thư hoài18
  452. Lưu biệt Công An thái dịch sa môn2
  453. Ly sơn2
  454. Lý Triều bát phân tiểu triện ca1
  455. Lý tư mã kiều liễu, thừa Cao sứ quân tự Thành Đô hồi4
  456. Mạc tương nghi hành5
  457. Mai vũ3
  458. Mạn thành nhất thủ15
  459. Mạn thành nhị thủ kỳ 13
  460. Mạn thành nhị thủ kỳ 24
  461. Mạnh đông2
  462. Mạnh thị2
  463. Mạnh thương tào bộ chỉ lĩnh tân tửu tương nhị vật mãn khí kiến di lão phu2
  464. Mao đường kiểm hiệu thu đạo kỳ 12
  465. Mao đường kiểm hiệu thu đạo kỳ 22
  466. Mao ốc vị thu phong sở phá ca16
  467. Mính3
  468. Mộ đăng Tây An tự chung lâu ký Bùi thập Địch4
  469. Mộ đông tống Tô tứ lang Hễ binh tào thích Quế Châu1
  470. Mộ hàn2
  471. Mộ quy6
  472. Mộ thu tương quy Tần lưu biệt Hồ Nam mạc phủ thân hữu2
  473. Mộ thu uổng Bùi Đạo Châu thủ trát, suất nhĩ khiển hứng, ký cận trình Tô Hoán thị ngự2
  474. Mộ xuân4
  475. Mộ xuân bồi Lý thượng thư, Lý trung thừa quá Trịnh Giám hồ đình phiếm chu, đắc qua tự2
  476. Mộ xuân đề Nhương Tây tân nhẫm thảo ốc kỳ 12
  477. Mộ xuân đề Nhương Tây tân nhẫm thảo ốc kỳ 22
  478. Mộ xuân đề Nhương Tây tân nhẫm thảo ốc kỳ 32
  479. Mộ xuân đề Nhương Tây tân nhẫm thảo ốc kỳ 42
  480. Mộ xuân đề Nhương Tây tân nhẫm thảo ốc kỳ 52
  481. Mộ xuân Giang Lăng tống Mã đại khanh công ân mệnh truy phó khuyết hạ1
  482. Muộn3
  483. Nam chinh5
  484. Nam Cực2
  485. Nam lân - Dữ Chu sơn nhân10
  486. Nam Sở3
  487. Nam thụ vị phong vũ sở bạt thán3
  488. Nam trì1
  489. Năng hoạ2
  490. Ngải đạo liễu vịnh hoài3
  491. Ngẫu đề5
  492. Nghệ Từ khanh mịch quả tài4
  493. Nghiêm công sảnh yến, đồng vịnh “Thục đạo hoạ đồ”, đắc không tự3
  494. Nghiêm công trọng hạ uổng giá thảo đường, kiêm huề tửu soạn, đắc hàn tự2
  495. Nghiêm thị khê phóng ca hành5
  496. Nghiêm Trịnh công giai hạ tân tùng, đắc triêm tự3
  497. Nghiêm Trịnh công trạch đồng vịnh trúc, đắc hương tự2
  498. Nghiêm trung thừa uổng giá kiến quá5
  499. Ngoạn nguyệt trình Hán Trung vương3
  500. Ngọc Đài quán kỳ 13
  501. Ngọc Đài quán kỳ 24
  502. Ngọc uyển lưu2
  503. Ngô tông3
  504. Nguỵ thập tứ thị ngự tựu tệ lư tương biệt2
  505. Nguyên nhật thị Tông Vũ3
  506. Nguyệt (Tứ canh sơn thổ nguyệt)4
  507. Nguyệt kỳ 1 (Đoạn tục Vu sơn vũ)4
  508. Nguyệt kỳ 2 (Tịnh chiếu Vu Sơn xuất)2
  509. Nguyệt kỳ 3 (Vạn lý Cù Đường giáp)2
  510. Nguyệt viên3
  511. Ngư Dương3
  512. Nha cốt hành1
  513. Nhạc Lộc sơn Đạo Lâm nhị tự hành2
  514. Nhân nhật kỳ 12
  515. Nhân nhật kỳ 22
  516. Nhân Thôi ngũ thị ngự ký Cao Bành châu nhất tuyệt5
  517. Nhập Hành Châu1
  518. Nhập Kiều Khẩu4
  519. Nhập tấu hành, tặng Tây Sơn kiểm sát sứ Đậu thị ngự1
  520. Nhập trạch kỳ 13
  521. Nhập trạch kỳ 23
  522. Nhập trạch kỳ 33
  523. Nhật mộ (Ngưu dương há lai cửu)12
  524. Nhất thất3
  525. Nhĩ lung3
  526. Nhiếp Lỗi Dương dĩ bộc trở thuỷ thư trí tửu nhục liệu cơ, hoang giang thi đắc đại hoài hứng tận bản vận chí huyện trình Nhiếp lệnh, lục lộ khứ Phương Điền dịch tứ thập lý chu hành nhất nhật, thì thuộc giang trướng bạc ư Phương Điền2
  527. Nhiệt kỳ 12
  528. Nhiệt kỳ 22
  529. Nhiệt kỳ 32
  530. Nhương Tây hàn vọng2
  531. Phá thuyền1
  532. Phạm nhị viên ngoại Mạc, Ngô thập thị ngự Uất đặc uổng giá khuyết triển đãi, liêu ký thử tác5
  533. Phản chiếu (Phản chiếu khai Vu Giáp)3
  534. Phản chiếu (Sở vương cung bắc chính hoàng hôn)4
  535. Phát Bạch Mã đàm4
  536. Phát Đàm Châu5
  537. Phát Lãng Trung5
  538. Phát Lưu Lang phố4
  539. Phiếm giang4
  540. Phiếm giang tống khách4
  541. Phiếm giang tống Nguỵ thập bát thương tào hoàn kinh, nhân ký Sầm trung doãn Tham, Phạm lang trung quý Minh3
  542. Phiếm khê1
  543. Phó Thanh Thành huyện xuất Thành Đô, ký Đào, Vương nhị thiếu doãn3
  544. Phong tật chu trung phục chẩm thư hoài tam thập lục vận, phụng trình Hồ Nam thân hữu3
  545. Phóng thuyền (Thu phàm há cấp thuỷ)2
  546. Phóng thuyền (Tống khách Thương Khê huyện)5
  547. Phong vũ khán chu tiền lạc hoa hí vi tân cú3
  548. Phụ tân hành7
  549. Phù Thành huyện Hương Tích tự quan các4
  550. Phục âm3
  551. Phúc chu kỳ 12
  552. Phúc chu kỳ 22
  553. Phục sầu kỳ 016
  554. Phục sầu kỳ 024
  555. Phục sầu kỳ 0311
  556. Phục sầu kỳ 043
  557. Phục sầu kỳ 053
  558. Phục sầu kỳ 066
  559. Phục sầu kỳ 074
  560. Phục sầu kỳ 083
  561. Phục sầu kỳ 095
  562. Phục sầu kỳ 104
  563. Phục sầu kỳ 114
  564. Phục sầu kỳ 124
  565. Phụng đãi Nghiêm đại phu3
  566. Phùng Đường Hưng Lưu chủ bạ đệ3
  567. Phụng giản Cao tam thập ngũ sứ quân3
  568. Phụng hạ Dương Thành quận vương thái phu nhân ân mệnh gia Đặng quốc thái phu nhân1
  569. Phụng Hán Trung vương thủ trát1
  570. Phụng Hán Trung vương thủ trát báo Vi thị ngự, Tiêu tôn sư vong1
  571. Phụng hoạ Nghiêm Trịnh công “Quân thành tảo thu”2
  572. Phụng hoạ Nghiêm trung thừa “Tây thành vãn diểu” thập vận1
  573. Phụng ký biệt Mã Ba Châu4
  574. Phụng ký Cao thường thị3
  575. Phụng ký Chương thập thị ngự3
  576. Phụng ký Lý thập ngũ bí thư Văn Nghi kỳ 13
  577. Phụng ký Lý thập ngũ bí thư Văn Nghi kỳ 22
  578. Phụng quan Nghiêm trịnh công sảnh sự Mân sơn Đà giang hoạ đồ thập vận, đắc vong tự1
  579. Phụng sứ Thôi đô thuỷ ông há giáp3
  580. Phụng tặng Lô ngũ trượng tham mưu Cư1
  581. Phụng tặng Lý bát trượng Huân phán quan1
  582. Phụng tặng Tiêu thập nhị sứ quân1
  583. Phụng tặng Xạ Hồng Lý tứ trượng1
  584. Phụng Tế dịch trùng tống Nghiêm công tứ vận9
  585. Phụng thù Khấu thập thị ngự Tích kiến ký tứ vận, phục ký Khấu2
  586. Phụng thù Lý đô đốc biểu trượng “Tảo xuân tác”4
  587. Phụng thù Nghiêm công “Ký đề dã đình” chi tác4
  588. Phụng thù Tiết thập nhị trượng phán quan kiến tặng1
  589. Phụng tống Khanh nhị ông thống tiết độ trấn quân hoàn Giang Lăng2
  590. Phụng tống Nghiêm công nhập triều thập vận2
  591. Phụng tống Nguỵ lục trượng hữu thiếu phủ chi Giao Quảng1
  592. Phụng tống nhị thập tam cữu lục sự Thôi Vĩ chi nhiếp Sâm Châu1
  593. Phụng tống thập thất cữu há Thiệu Quế2
  594. Phụng tống Thục Châu Bá nhị biệt giá tương trung thừa mệnh phó Giang Lăng khởi cư Vệ thượng thư thái phu nhân, nhân thị tòng đệ hành quân tư mã tá2
  595. Phụng tống Tô Châu Lý nhị thập ngũ trưởng sử trượng chi nhậm1
  596. Phụng tống Vi trung thừa Chi Tấn phó Hồ Nam2
  597. Phụng tống Vương Tín Châu Ngâm bắc quy1
  598. Phược kê hành4
  599. Quá cố Hộc Tư hiệu thư trang kỳ 12
  600. Quá cố Hộc Tư hiệu thư trang kỳ 22
  601. Quá khách tương tầm3
  602. Quá nam lân Chu sơn nhân thuỷ đình3
  603. Quá Nam nhạc nhập Động Đình hồ1
  604. Quá Quách đại công cố trạch1
  605. Quá Tân Khẩu1
  606. Quan Công Tôn đại nương đệ tử vũ “Kiếm khí” hành7
  607. Quan đả ngư ca1
  608. Quan đình tịch toạ hí giản Nhan thập thiếu phủ2
  609. Quan Lý Cố Thỉnh tư mã đệ sơn thuỷ đồ kỳ 14
  610. Quan Lý Cố Thỉnh tư mã đệ sơn thuỷ đồ kỳ 26
  611. Quan Lý Cố Thỉnh tư mã đệ sơn thuỷ đồ kỳ 33
  612. Quan Tiết Tắc thiếu bảo thư hoạ bích1
  613. Quan Trì xuân nhạn kỳ 15
  614. Quan Trì xuân nhạn kỳ 24
  615. Quảng Châu Đoàn công tào đáo, đắc Dương ngũ trưởng sử Đàm thư, công tào khước quy, liêu ký thử thi2
  616. Quang Lộc bản hành5
  617. Quân bất kiến, giản Tô Hề4
  618. Quân trung tuý ẩm ký Thẩm bát, Lưu tẩu2
  619. Quy2
  620. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 14
  621. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 103
  622. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 23
  623. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 33
  624. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 43
  625. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 53
  626. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 63
  627. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 73
  628. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 83
  629. Quỳ Châu ca thập tuyệt cú kỳ 93
  630. Quý hạ tống hương đệ Thiều bồi hoàng môn tòng thúc triều yết2
  631. Quy lai3
  632. Quy mộng5
  633. Quy nhạn (Đông lai vạn lý khách)8
  634. Quy nhạn (Văn đạo kim xuân nhạn)3
  635. Quy nhạn kỳ 1 (Vạn lý Hành Dương nhạn)2
  636. Quy nhạn kỳ 2 (Dục tuyết vi Hồ địa)4
  637. Quỳ phủ thư hoài tứ thập vận1
  638. Quý thu giang thôn2
  639. Quý thu Tô ngũ đệ Anh giang lâu dạ yến Thôi thập tam bình sự, Vi thiếu phủ điệt kỳ 12
  640. Quý thu Tô ngũ đệ Anh giang lâu dạ yến Thôi thập tam bình sự, Vi thiếu phủ điệt kỳ 22
  641. Quý thu Tô ngũ đệ Anh giang lâu dạ yến Thôi thập tam bình sự, Vi thiếu phủ điệt kỳ 32
  642. Quyện dạ4
  643. Sài môn1
  644. Sầu - Cưỡng hí vi Ngô thể4
  645. Sầu toạ3
  646. Song Phong phố5
  647. Song yến6
  648. Sổ bồi Lý Tử Châu phiếm giang, hữu nữ nhạc tại chư phảng, hí vi diễm khúc nhị thủ tặng Lý kỳ 13
  649. Sổ bồi Lý Tử Châu phiếm giang, hữu nữ nhạc tại chư phảng, hí vi diễm khúc nhị thủ tặng Lý kỳ 23
  650. Sơ đông3
  651. Sở tư3
  652. Sở tư - Đắc Thai Châu Trịnh tư hộ Kiền tiêu tức2
  653. Sơn tự (Dã tự căn thạch bích)2
  654. Tả hoài kỳ 13
  655. Tả hoài kỳ 22
  656. Tạ Nghiêm trung thừa tống Thanh Thành sơn đạo sĩ nhũ tửu nhất bình4
  657. Tàm cốc hành8
  658. Tam tuyệt cú kỳ 14
  659. Tam tuyệt cú kỳ 26
  660. Tam tuyệt cú kỳ 37
  661. Tạm vãng Bạch Đế, phục hoàn Đông Đồn2
  662. Tam vận tam thiên kỳ 12
  663. Tam vận tam thiên kỳ 22
  664. Tam vận tam thiên kỳ 33
  665. Tản sầu kỳ 13
  666. Tản sầu kỳ 23
  667. Tao điền phụ nê ẩm mỹ Nghiêm trung thừa4
  668. Tảo hành1
  669. Tảo hoa5
  670. Tảo khởi3
  671. Tảo phát1
  672. Tảo phát Xạ Hồng huyện nam đồ trung tác1
  673. Tặng biệt Hạ Lan Tiêm1
  674. Tặng biệt Hà Ung2
  675. Tặng biệt Trịnh Luyện phó Tương Dương3
  676. Tặng Bùi Nam Bộ văn Viên phán quan tự lai dục hữu án vấn1
  677. Tặng Cao Thức Nhan3
  678. Tặng Hoa khanh14
  679. Tặng Lý bát bí thư biệt tam thập vận1
  680. Tặng Lý thập ngũ trượng biệt1
  681. Tặng Ngu thập ngũ tư mã1
  682. Tặng Thôi thập tam bình sự Công Phụ1
  683. Tặng Thục tăng Lư Khâu sư huynh1
  684. Tặng Tô tứ Hề1
  685. Tặng Trịnh thập bát Phần1
  686. Tặng Vi Tán Thiện biệt3
  687. Tặng Vi thất tán Thiện3
  688. Tặng Vương nhị thập tứ thị ngự Khế tứ thập vận1
  689. Tân chí5
  690. Tây các bộc nhật1
  691. Tây các dạ3
  692. Tây các khẩu hào, trình Nguyên nhị thập nhất2
  693. Tây các kỳ 11
  694. Tây các kỳ 22
  695. Tây các tam độ kỳ Đại Xương Nghiêm minh phủ đồng túc bất đáo2
  696. Tây các vũ vọng2
  697. Tây giao2
  698. Tây sơn kỳ 12
  699. Tây sơn kỳ 22
  700. Tây sơn kỳ 32
  701. Tệ lư khiển hứng, phụng ký Nghiêm công1
  702. Thạch duẩn hành1
  703. Thạch kính2
  704. Thạch nghiễn1
  705. Thạch tê hành1
  706. Thái tuế nhật1
  707. Thái tử Trương xá nhân di chức thành nhục đoạn4
  708. Thanh minh2
  709. Thanh minh kỳ 14
  710. Thanh minh kỳ 24
  711. Thành thượng3
  712. Thanh ty3
  713. Thảo các4
  714. Thảo đường4
  715. Thảo đường tức sự5
  716. Thần vũ3
  717. Thập lục dạ ngoạn nguyệt6
  718. Thập nguyệt nhất nhật2
  719. Thập nhị nguyệt nhất nhật kỳ 14
  720. Thập nhị nguyệt nhất nhật kỳ 22
  721. Thập nhị nguyệt nhất nhật kỳ 34
  722. Thập thất dạ đối nguyệt9
  723. Thất nguyệt nhất nhật đề Chung minh phủ thuỷ lâu kỳ 12
  724. Thất nguyệt nhất nhật đề Chung minh phủ thuỷ lâu kỳ 22
  725. Thất nguyệt tam nhật đình ngọ dĩ hậu giảo nhiệt thoái vãn gia tiểu lương ổn thuỵ, hữu thi nhân luận tráng niên lạc sự hí trình Nguyên nhị thập nhất tào trưởng1
  726. Thê thành tây nguyên tống Lý phán quan huynh, Vũ phán quan đệ phó Thành Đô phủ6
  727. Thị Liêu nô A Đoạn4
  728. Thích muộn4
  729. Thiên biên hành5
  730. Thiên thu tiết hữu cảm kỳ 12
  731. Thiên thu tiết hữu cảm kỳ 22
  732. Thiên trì2
  733. Thiếu niên hành (Mã thượng thuỳ gia bạc mị lang)6
  734. Thiếu niên hành kỳ 1 (Mạc tiếu điền gia lão ngoã bồn)3
  735. Thiếu niên hành kỳ 2 (Sào yến dưỡng sồ hồn khứ tận)4
  736. Thính Dương thị ca5
  737. Thôi bình sự đệ hứa tương nghinh bất đáo, ưng lự lão phu kiến nê vũ khiếp xuất, tất khiên giai kỳ, tẩu bút hí giản4
  738. Thôi Tông Văn thụ kê sách2
  739. Thôn dạ3
  740. Thôn vũ3
  741. Thông Tuyền dịch nam khứ Thông Tuyền huyện thập ngũ lý sơn thuỷ tác2
  742. Thông Tuyền huyện thự ốc bích hậu Tiết thiếu bảo hoạ hạc2
  743. Thù Cao sứ quân tương tặng3
  744. Thu dã kỳ 13
  745. Thu dã kỳ 23
  746. Thu dã kỳ 34
  747. Thu dã kỳ 42
  748. Thu dã kỳ 52
  749. Thụ gian2
  750. Thu giáp2
  751. Thu hành quan trương vọng đốc xúc đông chử háo đạo hướng tất thanh thần, khiển nữ nô A Khể, thụ tử A Đoàn vãng vấn1
  752. Thu hứng kỳ 140
  753. Thu hứng kỳ 211
  754. Thu hứng kỳ 311
  755. Thu hứng kỳ 417
  756. Thu hứng kỳ 58
  757. Thu hứng kỳ 68
  758. Thu hứng kỳ 78
  759. Thu hứng kỳ 812
  760. Thu kinh4
  761. Thu nhật Kinh Nam thuật hoài tam thập vận4
  762. Thu nhật Kinh Nam tống Thạch Thủ Tiết minh phủ từ mãn cáo biệt, phụng ký Tiết thượng thư tụng đức tự hoài phỉ nhiên chi tác, tam thập vận1
  763. Thu nhật ký đề Trịnh giám hồ thượng đình kỳ 13
  764. Thu nhật ký đề Trịnh giám hồ thượng đình kỳ 23
  765. Thu nhật ký đề Trịnh giám hồ thượng đình kỳ 33
  766. Thu nhật Quỳ phủ vịnh hoài phụng ký Trịnh giám, Lý tân khách nhất bách vận1
  767. Thu phong kỳ 13
  768. Thu phong kỳ 25
  769. Thù Quách thập ngũ Thụ phán quan4
  770. Thu tận4
  771. Thu thanh4
  772. Thụ tử chí4
  773. Thù Vi Thiều Châu kiến ký3
  774. Thuật cổ kỳ 12
  775. Thuật cổ kỳ 22
  776. Thuật cổ kỳ 32
  777. Thục thực nhật thị Tông Văn, Tông Vũ4
  778. Thục tướng20
  779. Thuỳ bạch3
  780. Thuỷ các triêu tễ, phụng giản Vân An Nghiêm minh phủ1
  781. Thuỷ hạm1
  782. Thuỷ hạm khiển tâm kỳ 14
  783. Thuỷ hạm khiển tâm kỳ 23
  784. Thuỷ túc khiển hứng phụng trình quần công2
  785. Thuyền há Quỳ Châu quách túc, vũ thấp bất đắc thướng ngạn, biệt Vương thập nhị phán quan6
  786. Thư đường ẩm ký dạ phục yêu Lý thượng thư há mã, nguyệt hạ phú tuyệt cú7
  787. Thứ Không Linh ngạn1
  788. Thứ Vãn Châu1
  789. Thừa văn cố Phòng tướng công linh thấn tự Lãng Châu khải tấn quy táng Đông Đô hữu tác kỳ 14
  790. Thừa văn cố Phòng tướng công linh thấn tự Lãng Châu khải tấn quy táng Đông Đô hữu tác kỳ 24
  791. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 016
  792. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 026
  793. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 036
  794. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 046
  795. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 056
  796. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 066
  797. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 076
  798. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 086
  799. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 095
  800. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 106
  801. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 116
  802. Thừa văn Hà Bắc chư đạo tiết độ nhập triều, hoan hỉ khẩu hào tuyệt cú kỳ 126
  803. Thừa vũ nhập hành quân lục đệ trạch3
  804. Thướng Bạch Đế thành4
  805. Thướng Bạch Đế thành nhị thủ kỳ 11
  806. Thướng Bạch Đế thành nhị thủ kỳ 21
  807. Thướng Đâu Suất tự2
  808. Thướng hậu viên sơn cước1
  809. Thượng khanh ông thỉnh tu Vũ Hầu miếu, di tượng khuyết lạc, thì Thôi khanh quyền Quỳ Châu3
  810. Thướng Ngưu Đầu tự3
  811. Thương thu2
  812. Thướng thuỷ khiển hoài3
  813. Thượng tị nhật Từ ty lục lâm viên yến tập3
  814. Thương xuân kỳ 12
  815. Thương xuân kỳ 22
  816. Thương xuân kỳ 31
  817. Thương xuân kỳ 42
  818. Thương xuân kỳ 52
  819. Tích biệt hành, tống Hướng khanh tiến phụng đoan ngọ ngự y chi thướng đô1
  820. Tích du3
  821. Tiến đĩnh2
  822. Tiền khổ hàn hành kỳ 12
  823. Tiền khổ hàn hành kỳ 23
  824. Tiêu bát minh phủ đê xứ mịch đào tài4
  825. Tiểu chí8
  826. Tiểu hàn thực chu trung tác6
  827. Tiểu viên3
  828. Tín hành viễn tu thuỷ đồng1
  829. Tình kỳ 19
  830. Tình kỳ 23
  831. Tinh truỵ Ngũ Trượng nguyên12
  832. Tòng dịch thứ thảo đường phục chí Đông Đồn mao ốc kỳ 13
  833. Tòng dịch thứ thảo đường phục chí Đông Đồn mao ốc kỳ 23
  834. Tòng Vi nhị minh phủ tục xứ mịch miên trúc5
  835. Tô đại thị ngự Hoán phỏng giang phố, phú bát vận kỷ dị2
  836. Tối năng hành3
  837. Tồn một khẩu hào kỳ 15
  838. Tồn một khẩu hào kỳ 27
  839. Tống Bùi ngũ phó Đông Xuyên4
  840. Tống Cao tư trực Tầm Phong Lãng Châu1
  841. Tống Cố bát phân văn học thích Hồng Cát châu1
  842. Tống Đại Lý Phong chủ bạ ngũ lang thân sự bất hợp khước phó Thông Châu chủ bạ, tiền Lãng Châu hiền tử, dư dữ chủ bạ bình chương Trịnh thị nữ tử thuỳ dục nạp thái Trịnh thị bá phụ kinh thư chí nữ tử dĩ hứa tha tộc thân sự toại đình1
  843. Tống Đàm nhị phán quan1
  844. Tống Đậu cửu quy Thành Đô3
  845. Tống điện trung Dương Giám phó Thục kiến tướng công1
  846. Tống Điền tứ đệ tướng quân Quỳ Châu Bá trung thừa mệnh khởi cư Giang Lăng tiết độ Dương Thành quận vương Vệ công mạc3
  847. Tống Đoàn công tào quy Quảng Châu3
  848. Tống Hà thị ngự quy triều4
  849. Tống Hàn thập tứ Giang Đông cận tỉnh3
  850. Tống Lăng Châu Lộ sứ quân phó nhiệm2
  851. Tống Lộ lục Thị Ngự nhập triều5
  852. Tống Lư thập tứ đệ thị ngự hộ Vi thượng thư linh thấn quy thượng đô nhị thập vận1
  853. Tống Lý bát bí thư phó Đỗ tướng công mạc3
  854. Tống Lý công tào chi Kinh Châu sung Trịnh thị ngự phán quan trùng tặng3
  855. Tống Lý khanh Diệp4
  856. Tống Mạnh thập nhị thương tào phó Đông Kinh tuyển4
  857. Tống Nghiêm thị lang đáo Miên Châu, đồng đăng Đỗ sứ quân giang lâu, đắc tâm tự1
  858. Tống Nguỵ nhị thập tứ tư trực sung Lĩnh Nam chưởng tuyển, Thôi lang trung phán quan kiêm ký Vi Thiều Châu1
  859. Tống Nguyên nhị thích Giang Tả4
  860. Tông phất tử1
  861. Tống thập ngũ đệ thị ngự sứ Thục3
  862. Tống Tiên Vu Vạn Châu thiên Ba Châu4
  863. Tống Triệu thập thất minh phủ chi huyện3
  864. Tống trùng biểu điệt Vương Lệ bình sự sứ Nam Hải1
  865. Tống Tử Châu Lý sứ quân chi nhậm1
  866. Tống tư mã nhập kinh2
  867. Tống Vi lang tư trực quy Thành Đô4
  868. Tống Vi Phúng thướng Lãng Châu lục sự tham quân5
  869. Tông Vũ sinh nhật3
  870. Tống Vương thập lục phán quan3
  871. Tống Vương thập ngũ phán quan phù thị hoàn Kiềm Trung, đắc khai tự4
  872. Tống Vương thị ngự vãng Đông Xuyên, Phóng Sinh trì tổ tịch3
  873. Tống xá đệ Tần phó Tề châu kỳ 13
  874. Tống xá đệ Tần phó Tề châu kỳ 23
  875. Tống xá đệ Tần phó Tề châu kỳ 33
  876. Tráng du6
  877. Trần thập di cố trạch1
  878. Triêu kỳ 13
  879. Triêu kỳ 24
  880. Triêu vũ4
  881. Trịnh Điển Thiết tự Thi Châu quy1
  882. Trở vũ bất đắc quy Nhương Tây cam lâm1
  883. Trú mộng6
  884. Trung dạ5
  885. Trùng giản Vương minh phủ3
  886. Trùng tặng Trịnh Luyện tuyệt cú5
  887. Trung thừa Nghiêm công “Vũ trung thuỳ ký kiến ức nhất tuyệt”, phụng đáp nhị tuyệt kỳ 16
  888. Trung thừa Nghiêm công “Vũ trung thuỳ ký kiến ức nhất tuyệt”, phụng đáp nhị tuyệt kỳ 26
  889. Trung tiêu3
  890. Trùng tống Lưu thập đệ phán quan1
  891. Truy thù cố Cao Thục châu nhân nhật kiến ký3
  892. Trừ thảo1
  893. Trường Giang kỳ 14
  894. Trường Giang kỳ 24
  895. Trường ngâm4
  896. Trượng Nhân sơn4
  897. Trường Sa tống Lý thập nhất Hàm5
  898. Túc Bạch Sa dịch - Sơ quá Hồ Nam ngũ lý4
  899. Tục đắc Quan thư nghênh tựu Đương Dương cư chỉ, chính nguyệt trung tuần định xuất Tam Giáp1
  900. Túc giang biên các5
  901. Túc Hoa Thạch thú1
  902. Túc phủ9
  903. Túc Tạc Thạch phố1
  904. Túc Thanh Khê dịch phụng hoài Trương viên ngoại thập ngũ huynh Chi Tự2
  905. Túc Thanh Thảo hồ3
  906. Túc tích4
  907. Tuế mộ4
  908. Tuế yến hành4
  909. Tuý ca hành tặng Công An Nhan thập thiếu phủ thỉnh Cố bát đề bích1
  910. Tuỳ Chương lưu hậu Tân Đình hội tống chư quân3
  911. Tuý vi mã truỵ, chư công huề tửu tương khan1
  912. Tuyệt cú12
  913. Tuyệt cú lục thủ kỳ 18
  914. Tuyệt cú lục thủ kỳ 28
  915. Tuyệt cú lục thủ kỳ 38
  916. Tuyệt cú lục thủ kỳ 410
  917. Tuyệt cú lục thủ kỳ 510
  918. Tuyệt cú lục thủ kỳ 69
  919. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 111
  920. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 210
  921. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 39
  922. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 413
  923. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 514
  924. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 610
  925. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 711
  926. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 810
  927. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 910
  928. Tuyệt cú nhị thủ kỳ 114
  929. Tuyệt cú nhị thủ kỳ 226
  930. Tuyệt cú tam thủ 1 kỳ 110
  931. Tuyệt cú tam thủ 1 kỳ 28
  932. Tuyệt cú tam thủ 1 kỳ 38
  933. Tuyệt cú tam thủ 2 kỳ 111
  934. Tuyệt cú tam thủ 2 kỳ 210
  935. Tuyệt cú tam thủ 2 kỳ 37
  936. Tuyệt cú tứ thủ kỳ 18
  937. Tuyệt cú tứ thủ kỳ 27
  938. Tuyệt cú tứ thủ kỳ 336
  939. Tuyệt cú tứ thủ kỳ 47
  940. Tự bình3
  941. Từ bộ4
  942. Từ cửu thiếu doãn kiến quá4
  943. Tự Lãng Châu lĩnh thê tử khước phó Thục sơn hành kỳ 13
  944. Tự Lãng Châu lĩnh thê tử khước phó Thục sơn hành kỳ 23
  945. Tự Lãng Châu lĩnh thê tử khước phó Thục sơn hành kỳ 33
  946. Từ nam tịch vọng5
  947. Tự Nhương Tây kinh phi thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 13
  948. Tự Nhương Tây kinh phi thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 23
  949. Tự Nhương Tây kinh phi thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 33
  950. Tự Nhương Tây kinh phi thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 43
  951. Tử quy5
  952. Tứ tùng2
  953. Tức sự (Bách bảo trang yêu đới)5
  954. Tức sự (Mộ xuân tam nguyệt Vu Giáp trường)6
  955. Tức sự (Thiên bạn quần sơn cô thảo đình)3
  956. Tương biệt Vu Giáp, tặng Nam khanh huynh Nhương Tây quả viên tứ thập mẫu1
  957. Tương giang yến tiễn Bùi nhị đoan công phó Đạo Châu1
  958. Tương hiểu kỳ 14
  959. Tương hiểu kỳ 24
  960. Tương phó Kinh Nam, ký biệt Lý Kiếm Châu5
  961. Tương phó Thành Đô thảo đường đồ trung hữu tác, tiên ký Nghiêm Trịnh công kỳ 13
  962. Tương phó Thành Đô thảo đường đồ trung hữu tác, tiên ký Nghiêm Trịnh công kỳ 23
  963. Tương phó Thành Đô thảo đường đồ trung hữu tác, tiên ký Nghiêm Trịnh công kỳ 33
  964. Tương phó Thành Đô thảo đường đồ trung hữu tác, tiên ký Nghiêm Trịnh công kỳ 43
  965. Tương phó Thành Đô thảo đường đồ trung hữu tác, tiên ký Nghiêm Trịnh công kỳ 54
  966. Tương phu nhân từ5
  967. Tương phùng ca, tặng Nghiêm nhị biệt giá1
  968. Tương thích Ngô Sở, lưu biệt Chương sứ quân lưu hậu kiêm mạc phủ chư công, đắc liễu tự2
  969. U nhân2
  970. Uý nhân4
  971. Ức tích hành2
  972. Ức tích kỳ 12
  973. Ức tích kỳ 22
  974. Ức Trịnh nam Biền3
  975. Vãn3
  976. Vãn đăng Nhương thượng đường1
  977. Vãn thu bồi Nghiêm trịnh công Ma Ha trì phiếm chu, đắc khê tự4
  978. Vãn thu Trường Sa Thái ngũ thị ngự ẩm diên tống Ân lục tham quân quy Lễ Châu cận tỉnh3
  979. Vãn tình (Cao Đường mộ đông tuyết tráng tai)4
  980. Vãn tình (Thôn vãn kinh phong độ)10
  981. Vãn tình (Vãn chiếu tà sơ triệt)3
  982. Vãn tình Ngô lang kiến quá bắc xá3
  983. Vãng tại1
  984. Văn Cao thường thị vong4
  985. Văn Hộc Tư lục quan vị quy3
  986. Văn Huệ tử quá Đông Khê4
  987. Văn quan quân thu Hà Nam, Hà Bắc11
  988. Vân3
  989. Vân An cửu nhật Trịnh thập bát huề tửu bồi chư công yến4
  990. Vân sơn4
  991. Vi nông4
  992. Vi Phúng lục sự trạch quan Tào tướng quân hoạ mã đồ3
  993. Viên4
  994. Viên3
  995. Viễn du (Giang khoát phù cao đống)3
  996. Viễn du (Tiện tử hà nhân ký)5
  997. Viễn hoài xá đệ Dĩnh, Quan đẳng2
  998. Viên nhân tống qua1
  999. Viên quan tống thái1
  1000. Viện trung vãn tình hoài tây quách mao xá5
  1001. Việt Vương lâu ca6
  1002. Vịnh hoài cổ tích kỳ 1 - Dữu Tín gia8
  1003. Vịnh hoài cổ tích kỳ 2 - Tống Ngọc gia7
  1004. Vịnh hoài cổ tích kỳ 3 - Vịnh Chiêu Quân11
  1005. Vịnh hoài cổ tích kỳ 4 - Vĩnh An cung, Tiên Chủ miếu9
  1006. Vịnh hoài cổ tích kỳ 5 - Vũ Hầu miếu9
  1007. Vịnh hoài kỳ 11
  1008. Vịnh hoài kỳ 21
  1009. Vọng Đâu Suất tự3
  1010. Vọng Ngưu Đầu tự3
  1011. Vọng nhạc (Nam nhạc phối chu điểu)1
  1012. Vũ (Giáp vân hành thanh hiểu)1
  1013. Vũ (Hành vân đệ sùng cao)1
  1014. Vũ (Minh minh giáp tí vũ)2
  1015. Vũ (Sơn vũ bất tác nê)2
  1016. Vũ (Thuỷ hạ thiên hưu vũ)4
  1017. Vũ (Vạn mộc vân thâm ẩn)3
  1018. Vũ bất tuyệt5
  1019. Vu Giáp tệ lư phụng tặng thị ngự tứ cữu biệt chi Lễ Lãng3
  1020. Vũ Hầu miếu14
  1021. Vũ kỳ 1 (Thanh sơn đạm vô tư)3
  1022. Vũ kỳ 1 (Vi vũ bất hoạt đạo)3
  1023. Vũ kỳ 2 (Giang vũ cựu vô thì)3
  1024. Vũ kỳ 2 (Không sơn trung tiêu âm)1
  1025. Vũ kỳ 3 (Vật sắc tuế tương yến)3
  1026. Vũ kỳ 4 (Sở vũ thạch đài tư)3
  1027. Vũ miếu6
  1028. Vu Sơn huyện Phần Châu Đường sứ quân thập bát đệ yến biệt kiêm chư công huề tửu lạc tương tống suất đề tiểu thi lưu ư ốc bích4
  1029. Vũ tình (Vũ thì sơn bất cải)4
  1030. Vũ Văn Triều thượng thư chi sanh, Thôi Úc tư nghiệp chi tôn, thượng thư chi tử, trùng phiếm Trịnh giám tiền hồ3
  1031. Vương binh mã sứ nhị giác ưng2
  1032. Vương cánh huề tửu, Cao diệc đồng quá, cộng dụng hàn tự4
  1033. Vương Lãng Châu diên phụng thù thập nhất cữu “Tích biệt” chi tác4
  1034. Vương lục sự hứa tu thảo đường tư bất đáo, liêu tiểu cật7
  1035. Vương mệnh4
  1036. Vương thập ngũ tiền các hội4
  1037. Vương thập ngũ tư mã đệ xuất quách tương phỏng kiêm di dinh mao ốc ti4
  1038. Vương thập thất thị ngự Luân, hứa huề tửu chí thảo đường, phụng ký thử thi tiện thỉnh yêu Cao tam thập ngũ sứ quân đồng đáo4
  1039. Xá đệ Chiêm quy thảo đường kiểm hiệu, liêu thị thử thi4
  1040. Xá đệ Quan phó Lam Điền thủ thê tử đáo Giang Lăng, hỉ ký kỳ 14
  1041. Xá đệ Quan phó Lam Điền thủ thê tử đáo Giang Lăng, hỉ ký kỳ 25
  1042. Xá đệ Quan phó Lam Điền thủ thê tử đáo Giang Lăng, hỉ ký kỳ 33
  1043. Xá đệ Quan quy Lam Điền nghênh tân phụ, tống thị lưỡng thiên kỳ 14
  1044. Xá đệ Quan quy Lam Điền nghênh tân phụ, tống thị lưỡng thiên kỳ 24
  1045. Xã nhật lưỡng thiên kỳ 13
  1046. Xã nhật lưỡng thiên kỳ 23
  1047. Xích Giáp3
  1048. Xích tiêu hành1
  1049. Xuân dạ Giáp Châu Điền thị ngự trưởng sử Tân Đình lưu yến, đắc diên tự3
  1050. Xuân dạ hỉ vũ15
  1051. Xuân nhật giang thôn kỳ 16
  1052. Xuân nhật giang thôn kỳ 24
  1053. Xuân nhật giang thôn kỳ 33
  1054. Xuân nhật giang thôn kỳ 43
  1055. Xuân nhật giang thôn kỳ 53
  1056. Xuân nhật hí đề Não Hác sứ quân huynh3
  1057. Xuân nhật Tử Châu đăng lâu kỳ 15
  1058. Xuân nhật Tử Châu đăng lâu kỳ 25
  1059. Xuân quy2
  1060. Xuân thuỷ4
  1061. Xuân thuỷ sinh kỳ 15
  1062. Xuân thuỷ sinh kỳ 210
  1063. Xuân viễn3
  1064. Xuất quách4
  1065. Xuy địch6
  1066. Ỷ trượng3
  1067. Yến Hồ thị ngự thư đường4
  1068. Yến Nhung Châu Dương sứ quân đông lâu3
  1069. Yến Trung Châu sứ quân điệt trạch4
  1070. Yến tử lai chu trung tác9
  1071. Yến Vương sứ quân trạch đề kỳ 14
  1072. Yến Vương sứ quân trạch đề kỳ 25
  1073. Yết Chân Đế tự thiền sư3
  1074. Yết Tiên Chủ miếu1
  1075. Yết Văn công thượng phương1

Tuyển tập chung

Đường thi tam bách thủ - 唐詩三百首

  1. Ai giang đầu14
  2. Ai vương tôn8
  3. Bát trận đồ22
  4. Biệt Phòng thái uý mộ10
  5. Binh xa hành10
  6. Các dạ16
  7. Chí Đức nhị tải, Phủ tự kinh Kim Quang môn xuất, gian đạo quy Phụng Tường, Càn Nguyên sơ tòng Tả thập di di Hoa Châu duyện, dữ thân cố biệt, nhân xuất thử môn, hữu bi vãng sự7
  8. Cổ bách hành6
  9. Dã vọng (Tây sơn bạch tuyết Tam Thành thú)19
  10. Đan thanh dẫn, tặng Tào Bá tướng quân4
  11. Đăng cao41
  12. Đăng lâu7
  13. Đăng Nhạc Dương lâu24
  14. Giai nhân12
  15. Giang Nam phùng Lý Quy Niên12
  16. Khách chí19
  17. Ký Hàn gián nghị5
  18. Lệ nhân hành6
  19. Lữ dạ thư hoài18
  20. Mộng Lý Bạch kỳ 113
  21. Mộng Lý Bạch kỳ 211
  22. Nguyệt dạ22
  23. Nguyệt dạ ức xá đệ19
  24. Phụng Tế dịch trùng tống Nghiêm công tứ vận9
  25. Quan Công Tôn đại nương đệ tử vũ “Kiếm khí” hành7
  26. Tặng Vệ bát xử sĩ14
  27. Thiên mạt hoài Lý Bạch15
  28. Thục tướng20
  29. Túc phủ9
  30. Văn quan quân thu Hà Nam, Hà Bắc11
  31. Vi Phúng lục sự trạch quan Tào tướng quân hoạ mã đồ3
  32. Vịnh hoài cổ tích kỳ 1 - Dữu Tín gia8
  33. Vịnh hoài cổ tích kỳ 2 - Tống Ngọc gia7
  34. Vịnh hoài cổ tích kỳ 3 - Vịnh Chiêu Quân11
  35. Vịnh hoài cổ tích kỳ 4 - Vĩnh An cung, Tiên Chủ miếu9
  36. Vịnh hoài cổ tích kỳ 5 - Vũ Hầu miếu9
  37. Vọng nhạc (Đại Tông phù như hà)9
  38. Xuân túc tả tỉnh7
  39. Xuân vọng22

Thiên gia thi - 千家詩

  1. Bồi chư quý công tử Trượng Bát câu huề kỹ nạp lương vãn tế ngộ vũ kỳ 17
  2. Bồi chư quý công tử Trượng bát câu huề kỹ nạp lương vãn tế ngộ vũ kỳ 26
  3. Cửu nhật Lam Điền Thôi thị trang11
  4. Đăng Duyện Châu thành lâu12
  5. Đăng Nhạc Dương lâu24
  6. Đề Huyền Vũ thiền sư ốc bích5
  7. Giang thôn14
  8. Hoạ Giả Chí xá nhân “Tảo triều Đại Minh cung” chi tác9
  9. Khúc giang kỳ 129
  10. Khúc giang kỳ 231
  11. Lữ dạ thư hoài18
  12. Nam lân - Dữ Chu sơn nhân10
  13. Ngọc Đài quán kỳ 24
  14. Quan Lý Cố Thỉnh tư mã đệ sơn thuỷ đồ kỳ 26
  15. Tần Châu tạp thi kỳ 196
  16. Tân thu 8
  17. Thu hứng kỳ 140
  18. Thu hứng kỳ 311
  19. Thu hứng kỳ 58
  20. Thu hứng kỳ 78
  21. Tiểu chí8
  22. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 514
  23. Tuyệt cú mạn hứng kỳ 711
  24. Tuyệt cú tứ thủ kỳ 336
  25. Vũ miếu6
  26. Xuân túc tả tỉnh7
Ảnh đại diện

Giới thiệu về nhà thơ Đỗ Phủ

Đăng bởi Vanachi vào 10/02/2006 17:51Đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 11/02/2006 07:31Có 4 người thích

Nếu Lý Bạch được người đời gọi là Thi Tiên thì Đỗ Phủ được gọi là Thi Thánh - vị Thánh trong làng thơ. Gọi là Thánh không chỉ vì tâm hồn cao đẹp mà còn vì nghệ thuật thơ ca bậc thầy của ông. Nhà thơ Nguyễn Du của chúng ta khi đi sứ Trung Quốc có đến viếng mộ ông và viết mấy câu thơ:

Thiên cổ văn chương thiên cổ sưBình sinh bội phục bất thường li(Nghìn thưở văn chương đúng bậc thầyTrọn đời khâm phục dám đơn sai)- Lỗi Dương Đỗ Thiếu lăng mộ
Đỗ Phủ sinh năm 712 mất năm 770, người huyện Củng tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình Nho học, làm quan suốt mấy đời, nhưng đến đời ông thì sa sút nghiêm trọng. Ông lại sống trọn vẹn trong hoành cảnh loạn ly (loạn An Sử), ngược xuôi chạy loạn, gia đình ly tán, con chết đói... Và rồi ông cũng chết thảm thương vì đói và bệnh tật trong một chiếc thuyền rách nát trên sông Tương nơi đất khách quê người. Ông để lại hơn 1400 bài thơ.Thơ của Đỗ Phủ thấm máu và nước mắt của nhân dân trong thời buổi loạn ly. Nếu trong thơ Lý Bạch có dòng sông hát ca, chim muông ríu rít, vầng trăng duyên dáng thì trong thơ Đỗ Phủ dòng sông nức nở, vầng trăng thổn thức và chim muông, cỏ cây câm lặng, úa vàng.Người đời gọi thơ ông là một tập “thi sử” (một bộ sử viết bằng thơ). Men theo năm tháng của các bài thơ ra đời, chúng ta có thể thấy được những nét chính của đời sống chính trị, xã hội đời Đường trước và sau loạn An Sử. Trước loạn An Sử (755-763) hai hiện tượng xã hội nổi bật là thói ăn chơi xa hoa, dâm dât của vua quan và chiến tranh bành trướng xâm lược. Nhà thơ lớn của nhân dân đã cùng nhịp thở với trăm họ, đứng ở vị trí của những nạn nhân mà nói lên niềm uẩn ức không kìm nén được. Lệ nhân hành miêu tả cảnh yến tiệc linh đình của chị em Dương Quý Phi cùng với các vương tôn công tử bên bờ sông. Đũa làm bằng sừng tê ngưu. Thức ăn là bướu lạc đà. Kèn sáo vang động cả quỷ thần mà họ không buồn nghe, thức ăn quý do bếp nhà vua dâng họ không buồn gắp. Giọng thơ đều đều như khách quan mà không giấu được uẩn ức.Tự kinh đô phó Phụng Tiên (Từ kinh đô về huyện Phụng Tiên) làm vào năm 755, năm đó An Lộc Sơn đã khởi loạn nhưng chưa vào đến Trường An, cũng là năm đói kém, người chết như rạ. Nhưng Đường Minh Hoàng vẫn cùng Dương Quý Phi yến ẩm ở Ly Sơn. Đỗ Phủ vừa nhậm chức (một chức quan nhỏ, coi kho vũ khí). Trên đường về thăm nhà, mục kích cảnh tượng xa hoa, dâm dật của vua quan, ông làm một mạch 100 câu thơ gồm 500 chữ, tuôn chảy theo nỗi lòng uẩn ức bấy nay. Trong đó có những câu nổi tiếng được người đời truyền tụng:
Chu môn tửu nhục xúLộ hữu đống tử cốtVinh khô chỉ xích dịTrù trướng nan tái thuật(Cửa son rượu thịt ôiNgoài đường đầy xác chếtSướng khổ cách gang tấcQuặn lòng không nói được)
Đất nước điêu linh, nhân dân cơ cực, nhưng triều đình vẫn liên tục phát động chiến tranh, mở mang bờ cõi. Đỗ Phủ đã đứng về phía những người dân bị bắt phu bắt lính, kịch liệt lên án chiến tranh bành trướng xâm lược. Binh xa hành (Bài ca xuất trận) phản ảnh tâm trạng của người ra đi và người tiễn đưa thật ảm đạm. Họ chỉ là con thiêu thân phục vụ tham vọng chinh phục nước Nam Chiếu (vùng Vân Nam bây giờ) để mở rộng biên cương. Nhà thơ còn làm các bài Tiền xuất tái, Hậu xuất tái (Xuất tái là ra cửa ải) châm biếm bọn tướng tá lấy việc chinh phạt để tiến thân. Ông lên tiếng chất vấn nhà vua:
Mỗi nước có biên thuỳChỉ cần chặn xâm lượcTàn sát để làm chi?
Sự xa hoa, dâm dật, bỏ mặc chính sự cùng với việc động binh liên tục đã dẫn đến sự rối loạn của nhà Đường. Loạn An Sử nổ ra, triều đình phải mất 8 năm mới dẹp yên được. Nhân dân rơi vào cảnh lầm than, điêu đứng. Hai hiện tượng nổi bật trong những năm tháng loạn ly này là cảnh bắt lính, bắt phu và cảnh chia ly thê thảm. Chùm thơ Tam lại (ba bài nói về cảnh nha lại bắt lính, bắt phu ở Đồng Quan, Tân An và Thạch Hào). Tam biệt (ba bài nói về cảnh ly biệt giữa đôi vợ chồng già giữa đôi vợ chồng trẻ và giữa một người lính già với ngôi nhà bị phá rụi: Thuỳ lão biệt, Tân hôn biệt, Vô gia biệt). Bài Thạch Hào lại (Nha lại bắt lính ở Thạch Hào) đã vẽ nên một cảnh tượng điển hình: Nha lại chờ lúc mọi người ngủ say để xông vào nhà bắt lính. Cả gia đình (mà nhà thơ ngủ nhờ trên đường về nhậm chức ở Hoa Châu thăm vợ nơi tản cư) có ba con trai đều ra trận, hai đứa đã chết; trong nhà chỉ còn hai ông bà già và một cô con dâu với đứa bé còn bú trên tay. Thế mà Nha lại vẫn đòi người, ông già phải vượt tường trốn và bà già phải đi thay để nấu cơm cho quân sĩ. Nhà thơ tự nén mình trước tiếng khóc uẩn ức của xóm làng khi bọn Nha lại kéo đi, đêm đen lại trùm lên xóm làng hoang vắng. Bài Tân hôn biệt (Cuộc chia ly của đôi vợ chồng trẻ mới cưới) mô tả cảnh tượng thê thảm của người vợ trẻ:
Cưới chiều hôm, vắng sớm maiDuyên đâu lật đật cho người dở dang.
Tam lại, Tam biệt là chùm thơ nổi tiếng của Đỗ Phủ. Gọi thơ ông là Thi sử bởi vì cái ấn tượng binh đao khói lửa nội chiến mà thơ ông gieo vào lòng người còn sâu sắc gấp trăm lần các bộ sách viết về thời này.Nhưng Đỗ Phủ không hề “viết sử” một cách khách quan. Ông đã đứng hẳn về phía “dân đen”, coi nỗi đau của họ như nỗi đau của chính mình, ước mong san sẻ gánh năng cơm áo và dằn vặt tâm linh với họ. Tư tưởng nhân đạo của Đỗ Phủ là đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo dưới thời phong kiến. Một nhà nho suốt đời long đong lận đận nhưng luôn quan tâm đến vận nước, mà quan tâm đến vận nước cốt để giảm nhẹ gánh nặng cơm áo và sự dằn vặt tâm linh của người dân bình thường. Bài Mao ốc vi thu phong sở phá ca (Túp lều tranh bị gió cuốn sập) thể hiện rõ nhân cách của ông. Trên đường chạy loạn, nhờ người bạn giúp đỡ ông dựng được túp lều tranh, nhưng rồi bị gió phá sập. Trong cảnh màn trời chiếu đất ông đau đớn cho thân phận riêng và không quên nghĩ đến những “hàn sĩ” như mình. Ông có ước mơ thật cao cả:
Ước gì có được ngôi nhà vạn gianChe cho kẻ sĩ nghèo trong thiên hạ, ai nấy đều hân hoan.
Ước mơ cũng được thể hiện trong bài Hựu trình Ngô lang (Lại nhắn người họ Ngô). Cũng trên đường chạy loạn, ông thuê được một căn nhà nhỏ. Trong vườn có cây táo, hằng ngày bà lão hàng xóm thường chui qua hàng rào nhặt táo rụng cầm hơi. Ra đi, ông nhắn người chủ mới chớ có rào kín mảnh vườn, để bà lão kia còn có thể sống qua ngày. Ước mơ thật tội nghiệp, nhưng cũng thật vĩ đại. Cuối cùng ông còn rút ra được bài học: ăn trộm là do nghèo đói, nghèo đói là do thuế khoá, chiến tranh.Chung quy, Đỗ Phủ đã cùng nhịp thở với nhân dân của mình trước vận nước và trong cảnh đói nghèo, loạn ly. Ông viết về mọi đề tài. Nhưng hầu như không có đề tài nào thoát ly thời cuộc. “Đỗ Phủ là nhà thơ chính trị vĩ đại nhất trong lịch sử văn học Trung Quốc” (Lịch sử văn học Trung Quốc, Viện Khoa học Trung Quốc, 1988).Khác với Lý Bạch - nhà thơ lãng mạn, ngòi bút Đỗ Phủ luôn bám sát đời sống, hay nói như Lương Khả Siêu, ông là nhà thơ “tả thực chi tiết”. Ông lại đặc biệt chú trọng ngôn từ thơ ca, chủ trương “ngữ bất kinh nhân, tử bất hưu” (lời thơ không làm người ta kinh hoàng thì chết không nhắm mắt). Do vậy thơ ông gieo vào lòng người đọc ấn tượng sâu sắc về cuộc sống, về nỗi cơ cực của nhân dân, về số phận “gian nan khổ hận” cùng cảnh ngộ với “dân đen” của chính ông. Đặc biệt Đỗ Phủ có nhiều bài luật thi rất chuẩn mực, chính tỏ sự tu dưỡng về thơ rất uyên thâm của Thi Thánh.Ảnh hưởng của Đỗ Phủ đến đời sau rất sâu sắc. Đó là ảnh hưởng về nhân cách, luôn luôn đồng cam cộng khổ với nhân dân, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Đó còn là ảnh hưởng về con đường sáng tác thơ ca: thành công của nhà thơ tuỳ thuộc vào vốn sống của nhà thơ, vào độ chính trong quá trình chiếm lĩnh hiện thực. Đó còn là tài năng thơ ca, một tài năng siêu việt được Nguyễn Du tôn làm bậc thầy của văn chương muôn thuở.

Lộ tòng kim dạ bạch,Nguyệt thị cố hương minh. 145.00

Từ khóa » Thơ đỗ Phủ Pdf