Tranh Chấp Nhà đồng Sở Hữu Giải Quyết Như Thế Nào?
Có thể bạn quan tâm
Tranh chấp nhà đồng sở hữu diễn ra khá phổ biến hiện nay khi việc định đoạt tài sản đồng sở hữu hay còn gọi là tài sản chung phải dựa trên sự thỏa thuận, đồng ý của các chủ sở hữu. Việc giải quyết tranh chấp sẽ được tiến hành như thế nào, cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong khối tài sản nhà đất sở hữu chung? Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo qua bài tư vấn sau.
Mục Lục
- 1 Khái quát về nhà đồng sở hữu
- 2 Hình thức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
- 3 Thủ tục cấp sổ hồng cho nhà đồng sở hữu
- 4 Giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu
Khái quát về nhà đồng sở hữu
Theo Khoản 1 Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 thì “SỞ HỮU CHUNG là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Tức là nhiều chủ thể có quyền được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản nếu tài sản đó là tài sản chung của họ.
Như vậy, NHÀ ĐỒNG SỞ HỮU được hiểu là nhiều chủ thể cùng có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt căn nhà đó.
Đối với trường hợp nhà đồng sở hữu, các đồng sở hữu có hình thức sở hữu là sở hữu chung theo phần. Theo đó:
- Một đồng sở hữu sẽ có một phần quyền nhất định đối với căn nhà và có quyền, nghĩa vụ đối với căn nhà này tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.
- Xuất phát từ việc sở hữu chung nên quyền quản lý, sử dụng, định đoạt của các đồng sở hữu phải tuân thủ theo các điều kiện theo quy định tại Điều 216, 217, 218, 219 Bộ luật Dân sự 2015 để đảm bảo lợi ích chung của tất cả các đồng sở hữu.
Hình thức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sở hữu là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là GCN) (còn gọi là sổ hồng).
Hiện nay, GCN được chia làm 02 loại:
- GCN riêng là giấy chứng nhận riêng biệt của chủ sở hữu mà ở đó có số lô riêng, số thửa bản đồ riêng và người đứng tên trực tiếp trên sổ hoàn toàn có quyền quyết định mục đích sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
- Còn GCN chung là giấy chứng nhận quyền sở hữu chung, trong đó có nhiều chủ sở hữu mà không có quan hệ vợ chồng hay con cái với chủ sở hữu.
Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN được quy định như sau:
- Phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Mỗi người được cấp 01 Giấy chứng nhận;
- Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Đối với trường hợp cấp GCN cho tất cả đồng sở hữu được quy định như sau:
- Từng chủ sở hữu sẽ được cấp riêng 01 GCN có giá trị như nhau;
- Phần tên người sở hữu thì GCN của ai sẽ có tên người đó và chỉ ghi tổng diện tích.
- Việc từng chủ sở hữu có diện tích đất bao nhiêu do các bên lập biên bản thỏa thuận với nhau.
Do đó, nếu nhiều người cùng được cấp sổ hồng chung thì họ không có quyền tuyệt đối đối với việc quản lý, sử dụng, định đoạt đối với căn nhà.
Như vậy, theo quy định hiện hành, trường hợp nhà ở có nhiều người chung quyền sử dụng thì có 02 hình thức cấp GCN:
- Một là, cấp GCN cho từng cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người;
- Hai là, cấp chung một giấy chứng nhận nếu những người sử dụng đất có thỏa thuận bằng văn bản (có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật).
Thủ tục cấp sổ hồng cho nhà đồng sở hữu
Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất yêu cầu:
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho tất cả đồng sở hữu thì trên mỗi GCN ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận;
- Ghi Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
- Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một GCN cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì GCN được cấp cho người đại diện đó.
- Trên GCN ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
- Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của GCN này;
- Đồng thời tại điểm Ghi chú của GCN được ghi: Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại).
Giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu
- Nếu các bên không thể có thỏa thuận, hòa giải giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu thì có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Các tranh chấp nhà đồng sở hữu được giải quyết tương tự với vụ án tranh chấp đất đai khác. Tuy nhiên, tất cả chủ sở hữu đối với căn nhà được ghi nhận trong GCN phải tham gia tố tụng để giải quyết vụ án.
- Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng theo quy định tại Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
>>> Xem thêm: Thủ tục nhờ luật sư giải quyết tranh chấp nhà đồng sở hữu
Tranh đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về quy định của pháp luật về sở hữu, định đoạt nhà chung và các cách giải quyết tranh chấp phát sinh trong trường hợp đồng sở hữu. Quý bạn đọc có điểm vướng mắc hoặc đang gặp phải những vấn đề liên quan, hãy liên hệ luật sư nhà đất qua hotline bên dưới để được tư vấn luật đất đai và hỗ trợ giải quyết một cách hiệu quả nhất. Trân trọng!
Có thể bạn quan tâm:
- Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sở hữu nhà ở đúng luật
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp nhà đang thế chấp ở Ngân hàng
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ
Từ khóa » Sổ đỏ đồng Sở Hữu
-
Sổ đỏ đồng Sở Hữu Là Gì? Quy định Về đồng Sở Hữu Nhà đất?
-
Thủ Tục Làm Sổ đỏ đồng Sở Hữu Mới Nhất (Cập Nhật 2022) - Luật ACC
-
Muốn đứng Tên đồng Sở Hữu Trên Sổ đỏ, Phải Làm Thế Nào?
-
Thủ Tục Tách Sổ đỏ đồng Sở Hữu Theo Quy định Mới Nhất Năm 2022 ?
-
Tư Vấn Thủ Tục Làm Sổ đỏ đồng Sở Hữu - Công Ty Luật DHLaw
-
Đồng Sở Hữu đất Có được Cấp Riêng Sổ đỏ? - Báo Lao Động
-
Sang Tên Sổ đỏ đất đồng Sở Hữu Cần Lưu ý Những Gì? - Báo Lao động
-
ĐỒNG SỞ HỮU QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ GÌ? - Đức Tân Luật
-
Những điều Cần Biết Về Sổ Hồng Chung Khi Mua Bán Nhà đất.
-
2 điều Cần Biết Khi Cấp Và Sang Tên Sổ đỏ đất đồng Sở Hữu
-
Sổ đồng Sở Hữu Có Tách được Không Theo Quy định Mới?
-
Đồng Sở Hữu đất Có được Cấp Riêng Sổ đỏ Hay Không?
-
Mua Nhà đứng Tên đồng Sở Hữu Sẽ Gặp Những Khó Khăn Nào?