Trình Tự Thủ Tục Thu Hồi đất Theo Luật Đất đai 2013 - Phamlaw

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013

Đất đai là tài sản có giá trị lớn đối với quốc gia, đồng thời là tư liệu sản xuất đối với các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội và các hoạt động an ninh – quốc phòng… Pháp luật về đất đai hiện hành quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do Nhà nước đứng ra quản lý. Bởi vậy, tùy vào điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng tại từng thời điểm, Nhà nước có thể thu hồi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và thực hiện các biện pháp bồi thường tương ứng. Vậy pháp luật quy định thế nào về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

Toggle
  • 1. Thu hồi đất là gì?
  • 2. Các trường hợp thu hồi đất
  • 3. Thẩm quyền thu hồi đất
  • 4. Trình tự thu hồi đất khi có quyết định thu hồi
  • 5. Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất

1. Thu hồi đất là gì?

Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

Chiếu theo quy định trên, có thể thấy pháp luật Việt Nam quy định Nhà nước là một chủ thể đặc biệt trong các quan hệ về đất đai, đại diện cho người dân trong việc quản lý quyền sử dụng đất. Tùy thuộc vào tình hình, điều kiện cụ thể nhà nước có thể đưa ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Quy định này hoàn toàn phù hợp với Hiến pháp của nước ta khi quy định đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

2. Các trường hợp thu hồi đất

Căn cứ Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013; Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể và chi tiết về các trường hợp Nhà nước có thể tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất, người được giao đất hoặc trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Vậy thẩm quyền thu hồi đất của các trường hợp nêu trên thuộc về cơ quan Nhà nước nào.

3. Thẩm quyền thu hồi đất

Căn cứ Điều 66, Luật Đất đai 2013; thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, có thể thấy UBND các cấp tỉnh, huyện có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Việc phân cấp, phân quyền cụ thể đối với các trường hợp sẽ tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước tiếp nhận xử lý và người sử dụng đất có thể xác định được cơ quan nào sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi thu hồi đất. Việc thu hồi đất sẽ được thực hiện theo các trình tự và thủ tục chặt chẽ và nghiêm ngặt.

4. Trình tự thu hồi đất khi có quyết định thu hồi

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân sự nơi có đất thu hồi

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất

Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về các chủ thể sau đây:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:  thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả các đối tượng trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

 Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

 Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất

Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục;

– Quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

– Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành;

– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung Trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

xem thêm:

  • Quyền lợi hưởng bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp
  • Bồi thường khi thu hồi đất có nhiều người cùng sử dụng
  • Xác định diện tích đất ở khi Nhà nước thu hồi đất
  • Kiểm đếm tài sản khi không có mặt người bị thu hồi đất
5/5 - (1 bình chọn)Có thể bạn quan tâm
  • Mẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH MTVMẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH MTV
  • Đổi bằng lái xe khi mất hồ sơ gốcĐổi bằng lái xe khi mất hồ sơ gốc
  • Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phầnThủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần
  • Quy định về động sảnQuy định về động sản
  • Quyền lợi người lao động khi chi nhánh tạm ngừng hoạt độngQuyền lợi người lao động khi chi nhánh tạm ngừng hoạt động
  • Hỗ trợ tư vấn thủ tục mua bán nhà Hà NộiHỗ trợ tư vấn thủ tục mua bán nhà Hà Nội
  • Mẫu công văn thu hồi công nợ quá hạnMẫu công văn thu hồi công nợ quá hạn
  • Quy định đóng BHXH và BHYT đối với NLĐ nước ngoài mới nhấtQuy định đóng BHXH và BHYT đối với NLĐ nước ngoài mới nhất
  • Giải Thể Công Ty Tại Bình Thuận Dịch Vụ Giá Tốt Chất LượngGiải Thể Công Ty Tại Bình Thuận Dịch Vụ Giá Tốt Chất Lượng
  • HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CỦA ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAMHỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CỦA ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bài viết cùng chủ đề

  • Quy định mới về văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
  • Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
  • Thuế là gì?
  • Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
  • Quyền lợi người lao động khi chi nhánh tạm ngừng hoạt động
  • Thủ Tục Giải Thể Công Ty Tại Hải Dương Đúng Luật Sử Lý Tốt
  • Thủ tục cho thuê quyền sử dụng đất

Từ khóa » Trình Tự Thủ Tục Thu Hồi đất Theo Luật đất đai 2013