Trình Tự, Thủ Tục Xin Cấp Sổ đỏ Lần đầu Tiên Theo Quy định Pháp Luật
Có thể bạn quan tâm
Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định mới nhất
16:22 17/03/2022
Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu được quy định tại luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
- Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định mới nhất
- thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỦ TỤC XIN CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: tôi có một mảnh đất bố mẹ cho. Mảnh đất đó là của ông bà cho bố mẹ nhưng lại không có sổ đỏ. Bây giờ tôi muốn làm sổ đỏ thì cần thủ tục gì. Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
1. Thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện tại cơ quan nào?
Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với từng nhóm đối tượng hay chính là thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan cụ thể như sau:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Theo đó, UBND huyện, UBND tỉnh, Sở tài Nguyên và Môi trường tỉnh được ủy quyền sẽ là các đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (cấp sổ đỏ lần đầu).
2. Điều kiện để được cấp sổ đỏ lần đầu
Căn cứ khoản 2 điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà nay muốn được cấp sổ đỏ lần đầu tiên thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004
- Không vi phạm pháp luật về đất đai như hủy hoại đất...
- Đất không có tranh chấp.
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất...
Lưu ý: Trong số các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/sổ đỏ lần đầu thì điều kiện rất quan trọng là thời gian sử dụng đất phải ổn định, đúng mục đích.
Theo Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Từ khóa » đơn Xin Cấp Bìa đỏ Lần đầu
-
Mẫu đơn Xin Cấp Sổ đỏ Lần đầu Mới Nhất - DHLaw
-
Mẫu đơn Xin Cấp Sổ đỏ Mới Nhất 2022, Hướng Dẫn Viết đơn Làm Sổ đỏ
-
Mẫu đơn Xin Cấp Sổ đỏ Mới Nhất Năm 2022 - Luật Sư X
-
Hồ Sơ Xin Cấp Sổ đỏ Lần đầu Cần Nắm Rõ - Luật Sư X
-
Đơn Xin Cấp Sổ đỏ Lần đầu
-
Mẫu đơn Và Hướng Dẫn Viết đơn Xin Cấp Sổ đỏ Chuẩn Nhất
-
Hồ Sơ Cấp Sổ đỏ Lần đầu - LuatVietnam
-
Xin Cấp Sổ đỏ Lần đầu: Điều Kiện, Hồ Sơ Và Thủ Tục Như Thế Nào?
-
Đơn Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất-Mẫu 04a/ĐK
-
Mẫu đơn Xin Cấp Sổ đỏ Mới Nhất (Cập Nhật 2021) - Luật ACC
-
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP SỔ ĐỎ LẦN ĐẦU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ ...
-
Thủ Tục Cấp Sổ đỏ Lần đầu – Quy Trình, Hồ Sơ Cần Chuẩn Bị
-
Hướng Dẫn Thủ Tục đề Nghị Cấp Mới Sổ đỏ Lần đầu