Trong Bài Thơ Việt Bắc, Cảnh Chia Tay Giữa Những Người Kháng ...

Lời giải của Tự Học 365

Giải chi tiết:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: Tố Hữu là lá cờ đầu của nền văn học cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang, vẻ vang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm, tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.

- Giới thiệu về tác phẩm Việt Bắc: Việt Bắc được sáng tác năm 1954. Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

2. Thân bài

* Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

- Sau khi hiệp định Giơ – ne – vơ được kí kết, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi lại không khí bịn rịn, nhớ thương của kẻ ở, người đi.

* Phân tích 8 câu thơ đầu đoạn trích Việt Bắc

4 câu thơ đầu: Lời ướm hỏi và nhắc nhớ của đồng bào Việt Bắc:

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

- Tác giả sử dung câu hỏi đồng dạng “Mình về mình có nhớ” để luyến láy lại để nhắc nhớ, tạo cơ hội giãi bày tình cảm của mình.

- Cách xưng hô mình – ta:

 + Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó.

 + Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca.

=> Tạo không khí trữ tình cảm xúc.

- Đồng bào Việt Bắc gợi lại những kỉ niệm:

+ Kỉ niệm thứ nhất: “Mười lăm năm”: Đây là con số thực, tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954), gợi lại những ngày tháng từ buổi đầu kháng chiến đến khi giành thắng lợi vẻ vang.

+ “Thiết tha, mặn nồng”: tình cảm sâu sắc, tình nghĩa, tình cảm bền chặt, keo sơn

=> Gợi nhắc đến ca dao dân ca:

“Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”

+ Kỉ niệm thứ hai kèm theo lời nhắc: “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”

Tố Hữu gợi nhớ không gian đặc trưng của núi rừng Việt Bắc, nhắc người cán bộ khi về miền xuôi, thay đổi không gian sống hãy nhớ lại không gian sống ở Việt Bắc một thời, sống trong cuộc sống đủ đầy cũng không quên đi những ngày tháng gian khó.

 - Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.

=> Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

4 câu tiếp: Tái hiện cuộc chia tay đầy lưu luyến

- Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

 - Sự hô ứng, đồng vọng trong tình cảm của người ra đi và kẻ ở được thể hiện qua từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn.

 => Sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi.

- Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” => gợi hình ảnh bình dị, thân thương, màu áo đặc trưng của những người dân Việt Bắc. Màu “chàm” còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn gian dị, mộc mạc, thủy chung tình nghĩa của người Việt Bắc.

- Hành động: cầm tay => sự thân tình và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc, gợi nhớ những cuộc chia tay trong văn học trung đại (nhưng đây là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng).

Nhận xét

- Tính dân tộc đậm đà thể hiện trong việc sử dụng thể thơ lục bát thuần dân tộc.

- Hình ảnh thơ bình dị, gần gũi: áo chàm,…

- Vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao (Tiêu biểu đại từ ta mình).

=> Văn bản Việt Bắc nói chung và đoạn trích nói riêng  thể hiện tính dân tộc đậm đà từ nội dung cho tới hình thức nghệ thuật. 

 * Tổng kết

Từ khóa » Bài Thơ Việt Bắc Ra đời Trong Hoàn Cảnh Nào Gắn Với Sự Kiện Cuộc Chia Tay Giữa Ai Với Ai