Trong Csdl Access Hai đối Tượng Cho Phép Cập Nhật Dữ Liệu Là

Nội dung chính Show

  • Mối quan hệ giữa Table và Form trong Access
  • Mối quan hệ giữa Table và Reports trong Access
  • Mối quan hệ giữa Table và Queries trong Access
  • Mối quan hệ giữa Queries và Reports trong Access
  • 1. Phần mềm Microsoft Access
  • 2. Khả năng của Access
  • 3. Các loại đối tượng chính của Access
  • 4. Một số thao tác cơ bản
  • 5. Làm việc với các đối tượng
  • Video liên quan

Các đối tượng cơ bản trong cơ sở dữ liệu Access là Table, Form, Reports và Queries, tiếng Việt là Bảng, Mẫu form, báo cáo và câu lệnh truy vấn. Trong bài viết này, Học Excel Online sẽ chia sẻ cùng các bạn về các đối tượng này cũng như mối quan hệ giữa chúng.

Mối quan hệ giữa Table và Form trong Access

Bảng trong Access dùng để lưu trữ thông tin. Mỗi bảng thường được lưu trữ một loại thông tin nhất định và giữa các bảng sẽ tồn tại mối quan hệ để giúp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu được quản lý và hoạt động một cách hiệu quả nhất. Với chức năng như vậy, Form sẽ giúp chúng ta cập nhật dữ liệu vào bảng, sửa dữ liệu sẵn có trong bảng và đọc dữ liệu từ bảng ra ngoài.

Mối quan hệ giữa Table và Reports trong Access

Khác với Form, Reports trong Access có thể được sử dụng để thể hiện ra báo cáo in được, xuất ra PDF được, có thể chứa nhiều thành phần hình hoạ giúp thân thiện hơn với người dùng so với Form. Đặc biệt Report sẽ không chuyện dụng như Form để cập nhậ dữ liệu ngược trở lại vào trong Table.

Xem thêm: Giới thiệu hướng dẫn Microsoft Access, cơ sở dữ liệu Access

Mối quan hệ giữa Table và Queries trong Access

Queries là câu lệnh hay ngôn ngữ truy vấn dữ liệu, Queries sẽ giúp chúng ta nói chuyện được với cơ sở dữ liệu là Table, với queries, chúng ta có thể đưa ra các tiêu chí để dữ liệu được lấy ra từ Table.

Mối quan hệ giữa Queries và Reports trong Access

Thực chất, trong Access, mỗi Report đều được hỗ trợ bởi 1 query, hay nói cách khác, Report là cách diễn đạt khác của một query. Giả sử người biết về Access nhìn vào query sẽ biết được dữ liệu và câu hỏi đang được trả lời là gì, người không biết về Access nhìn report thì sẽ cảm thấy dễ tiếp cận hơn, còn thực chất đằng sau report là 1 hay nhiều queries lấy thông tin từ Tables ra để có thể diễn đạt, biểu đạt lên trên report.

Như vậy, https://blog.hocexcel.online đã giới thiệu đến các bạn các đối tượng cơ bản trong cơ sở dữ liệu Access cũng như mối quan hệ giữa chúng một cách chi tiết nhất, nếu có bất kỳ thắc mắc gì hãy comment ngay dưới bài viết này để chúng tôi có thể giải đáp trong thời gian sớm nhất.

Câu hỏi:Đối tượng nào có chức năng dùng để lưu dữ liệu?

A. TABLE

B. FORM

C. QUERY

D. REPORT

Trả lời:

ĐÁP ÁN A

Đối tượng có chức năng dùng để lưu dữ liệu làTABLE

Cùng Top lời giải tìm hiểu vềPhần mềm Microsoft Access nào!!!

1. Phần mềm Microsoft Access

- Phần mềm Microsoft Access là hệ quản trị CSDL nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office

2. Khả năng của Access

- Tạo lập và lưu trữ các cơ sở dữ liệu gồm các bảng, mối quan hệ giữa các bảng trên các thiết bị nhớ.

- Tạo biểu mẫu để cập nhật dữ liệu, tạo báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu trong CSDL.

- Tạo chương trình giải bài toán quản lí.

- Đóng gói cơ sở dữ liệu và chương trình tạo phần mềm quản lí vừa và nhỏ.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi, chia sẻ dữ liệu trên mạng.

3. Các loại đối tượng chính của Access

- Access có nhiều đối tượng, mỗi đối tượng có một chức năng riêng liên quan đến việc lưu trữ, cập nhật và kết xuất dữ liệu.

* Bảng (Table):

- Là đối tượng cơ sở, được dùng để lưu trữ dữ liệu.

- Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó.

* Mẫu hỏi (Query):Là đối tượng cho phép tìm kiếm, sắp xếp và kết xuất dữ liệu xác định từ một hoặc nhiều bảng.

* Biểu mẫu (Form):Là đối tượng giúp cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin một cách thuận tiện hoặc để điều khiển thực hiện một ứng dụng.

* Báo cáo (Report):Là đối tượng được thiết kế để định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ liệu được chọn và in ra.

4. Một số thao tác cơ bản

a. Khởi động Access

- Cách 1:Start → Programs → Microsoft Office → Microsoft Access

b.Tạo CSDL mới

- Bước 1: Chọn lệnhFile → New

- Bước 2: ChọnBlank Database, xuất hiện hộp thoạiFile New Database

- Bước 3: Chọn vị trí lưu tệp và nhập tên tệp → chọnCreate

c.Mở CSDL đã có

- Cách 1: Nháy chuột lên tên của CSDL cần mở.

- Cách 2: Chọn lệnhFile → Open, tìm và nháy đúp vào tên CSDL cần mở.

d.Kết thúc phiên làm việc với Access

5. Làm việc với các đối tượng

a. Chế độ làm việc với các đối tượng

- Chế độ thiết kế (Design View): Dùng để tạo mới hoặc thay đổi cấu trúc bảng, mẫu hỏi, thay đổi cách trình bày và định dạng biểu mẫu báo cáo.

- Chế độ trang dữ liệu (Datasheet View): Dùng để hiển thị dữ liệu dạng bảng, cho phép xem, xóa hoặc thay đổi các dữ liệu đã có.

Chú ý:có thể chuyển đổi qua lại giữa chế độ thiết kế và chế độ trang dữ liệu

b.Tạo đối tượng mới

- Dùng các mẫu dựng sẵn (Wizard - Thuật sĩ);

- Người dùng tự thiết kế;

- Kết hợp cả hai cách trên.

c.Mở đối tượng

- Trong cửa sổ của loại đối tượng tương ứng, double click lên một đối tượng

Quản Trị Mạng - Các đối tượng trong cơ sở dữ liệu bao gồm bảng (table), truy vấn (query), báo cáo (report), biểu mẫu (form),... Để làm việc trên Access 2007 nói riêng và trên các phiên bản Access khác nói chung, bạn cần nắm được những thông tin cơ bản về những đối tượng trong cơ sở dữ liệu này. Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé.

Bảng (Table)

Một bảng là tập hợp các thông tin được đặt trong các dòng và cột. Thông tin về một mục được hiển thị trong một dòng. Cột chứa thông tin cùng loại với mỗi mục. Bảng có dòng đầu (header) cho bạn biết dữ liệu được chứa trong cột là gì.

Hình 1: Ví dụ về thông tin bảng

Để xem dữ liệu trong một bảng:

- Kích vào mũi tên để mở Navigation pane.

- Chọn đối tượng Tables.

- Sau đó, kích đúp vào tên bảng để mở bảng.

Hình 2: Xem dữ liệu trong bảng

Truy vấn (Query)

Các truy vấn lựa chọn các bản ghi từ một hay nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu, do vậy mà chúng có thể được xem, phân tích và lưu trữ ở chế độ datasheet. Một truy vấn có thể thực thi các phép toán và hiển thị kết quả. Tập hợp các kết quả của các bản ghi được gọi là dynaset, được lưu như một đối tượng cơ sở dữ liệu và có thể sử dụng dễ dàng. Truy vấn sẽ được cập nhập bất cứ khi nào bảng gốc được cập nhập. Nếu kiểu truy vấn là các truy vấn chọn lọc (select queries) thì trích dữ liệu từ các bảng dựa trên các giá trị cụ thể, kiểu truy vấn là find duplicate thì hiển thị các bản ghi với việc sao chép các giá trị đối với một hoặc nhiều trường cụ thể, và kiểu truy vấn find unmatched hiển thị các bản ghi từ một bảng mà không có các giá trị tương ứng với bảng thứ hai.

Để thực thi một truy vấn:

- Kích vào mũi tên để mở Navigation pane.

- Chọn đối tượng Queries.

- Kích đúp vào tên truy vấn.

Hình 3: Ví dụ về thiết kế truy vấn

Recordset

Recordset là một bảng mà hiển thị nhóm các bản ghi từ một bảng hay một kết quả truy vấn.

Form

Một Form là một giao diện đồ họa được sử dụng để hiển thị và chỉnh sửa dữ liệu. Forms có thể được phát triển từ một bảng hay một truy vấn. Forms gồm các phép toán, đồ họa và các đối tượng như label, textbox, combobox, checkbox, ...

Để xem dữ liệu từ một form:

- Kích mũi tên để mở Navigation pane.

- Chọn đối tượng Forms.

- Kích đúp vào tên form.

Hình 4: Thông tin trên form Khách hàng

Báo cáo (Report)Một báo cáo là một đầu ra của dữ liệu theo yêu cầu. Các báo cáo có thể thực thi các phép toán và hiển thị kết quả. Các báo cáo được sử dụng để in dữ liệu.Để xem dữ liệu sử dụng một báo cáo:

- Kích mũi tên để mở Navigation pane.

- Chọn đối tượng Reports.

- Kích đúp vào tên báo cáo.

Hình 5: Ví dụ về báo cáo

Từ khóa » Trong Csdl Access đối Tượng Báo Cáo (report) Dùng để