Trong Trường Hợp Nào Vay Tiền Không Trả Thì Bị ở Tù?

Vay mượn tiền là một giao dịch phổ biến trong đời sống hàng ngày, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về những hậu quả pháp lý khi không trả nợ đúng hạn. Khi vay tiền mà không trả, nếu không được giải quyết hợp lý, bạn có thể phải đối mặt với các hình thức xử lý nghiêm khắc, trong đó có khả năng bị phạt tù. Vậy, trong trường hợp nào vay tiền không trả thì bị ở tù? Hãy cùng Luật Trí Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

trong-truong-hop-nao-vay-tien-khong-tra-thi-bi-o-tu

Mục lục

  • Vay tiền không trả là vi phạm pháp luật
  • Quy định về hợp đồng vay tài sản
  • Trong trường hợp nào vay tiền không trả thì bị ở tù?
  • Hình phạt xử lý đối với người trốn nợ
    • Hành vi chiếm đoạt tài sản
    • Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    • Hình phạt nặng hơn trong những trường hợp nghiêm trọng
    • Hình phạt cao hơn với tài sản chiếm đoạt lớn
    • Hình phạt bổ sung

Vay tiền không trả là vi phạm pháp luật

Trong pháp luật Việt Nam, hành vi vay tiền rồi không trả có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm. Cụ thể, theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, nếu bạn vay mượn tiền của người khác mà có hành vi gian dối, chiếm đoạt tài sản của người cho vay thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Quy định về hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là một giao dịch dân sự phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, được quy định rõ ràng trong Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay sẽ giao tài sản cho bên vay, và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản đó theo đúng số lượng, chất lượng khi đến hạn. Ngoài ra, nếu có thỏa thuận về lãi suất hoặc pháp luật yêu cầu, bên vay phải trả thêm tiền lãi theo đúng điều kiện đã được quy định trong hợp đồng.

quy-dinh-ve-hop-dong-vay-tai-san

Trong trường hợp nào vay tiền không trả thì bị ở tù?

Vay tiền không trả sẽ bị ở tù khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1:  Sau khi vay tiền bằng hình thức hợp đồng đã có 1 trong các hành vi sau:

– Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt số tiền đó.

– Bỏ trốn để chiếm đọat số tiền đó.

– Đến hạn trả mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

– Đã sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại số tiền đó.

Điều kiện 2: Về số tiền vay thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có giá trị từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng

– Có giá trị dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mức phạt tù: 06 tháng đến 03 năm tù

(hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm)

Trong trường hợp số tiền vay nhiều hơn có thể phạt đến 20 năm tù (tùy mức độ vi phạm)

(Căn cứ Bộ luật hình sự mới nhất có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)

vay-tien-khong-tra-thi-bi-di-tu

Hình phạt xử lý đối với người trốn nợ

Khi đến thời hạn trả nợ, nếu bên vay cố tình bỏ trốn và không trả nợ theo đúng cam kết, hành vi này có thể dẫn đến việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể, những tình huống sau có thể bị xử lý hình sự:

Hành vi chiếm đoạt tài sản

Nếu người vay thực hiện một trong các hành vi sau:

– Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội chiếm đoạt tài sản trước đó mà vẫn tái phạm, thì sẽ bị xử lý theo các hình phạt từ cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

– Các hành vi bao gồm việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng hợp đồng hợp pháp, nhưng sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Trường hợp bên vay sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp hoặc cố tình không trả lại mặc dù có khả năng thì sẽ bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Điều này có thể dẫn đến án tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Hình phạt nặng hơn trong những trường hợp nghiêm trọng

Khi hành vi chiếm đoạt tài sản có các yếu tố tăng nặng như có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.

Hình phạt cao hơn với tài sản chiếm đoạt lớn

Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 5 năm đến 12 năm. Trong trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, mức án có thể lên đến 12 năm đến 20 năm tù.

Hình phạt bổ sung

Ngoài án tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề từ 1 năm đến 5 năm. Tài sản của người phạm tội có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ.

hinh-phat-xu-ly-doi-voi-nguoi-tron-no

Trên đây là những chia sẻ từ Luật Trí Minh về thắc mắc “trong trường hợp nào vay tiền không trả thì bị ở tù?“. Để bảo vệ bản thân và tránh những tình huống pháp lý không mong muốn, hãy luôn thực hiện nghĩa vụ tài chính một cách trung thực và có trách nhiệm. Trong trường hợp cần trao đổi chi tiết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Luật Trí Minh, vui lòng liên hệ qua Email: contact@luattriminh.vn hoặc số Hotline: 024 3766 9599 (Hà Nội) và 028 3933 3323 (TP.HCM) để được hỗ trợ kịp thời.

Đánh giá bài viết

Từ khóa » Nợ Ko Trả