TRỤ SỞ CƠ QUAN – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kỹ Thuật - Công Nghệ
  4. >>
  5. Cơ khí - Chế tạo máy
TRỤ SỞ CƠ QUAN – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.02 KB, 18 trang )

TCVN 4601:1988TRỤ SỞ CƠ QUAN –TIÊU CHUẨN THIẾT KẾTIÊU CHUẨN: TCVN 4601:1988TRỤ SỞ CƠ QUAN –TIÊU CHUẨN THIẾT KẾDownload tại Tiêu chuẩn xây dựng - Website trong ngành xây dựng nên tham khảo:• Đại siêu thị Sản phẩm & Vật liệu Xây dựng XAYDUNG.ORG• Trang thông tin Kiến trúc & Xây dựng Việt Nam KIENTRUC.VN• Cửa nhựa lõi thép 3AWindow• Tư vấn thiết kế nhà & Thi công xây dựng• Thông tin đấu thấu - thông báo mời thầu• Thị trường xây dựng• Triển lãm VietBuild Online• Xin giấy phép xây dựng• Kiến trúc sư Việt nam• Ép cọc bê tông• Sửa chữa nhà, sửa văn phòng2TIÊU CHUẨN VIỆT NAMTCVN 4601:1988TRỤ SỞ CƠ QUAN – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾOffice building – Design standardTiêu chuẩn này thay thế cho tiêu chuẩn TCXD 52 :1972Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới và thiết kế cải tạo trụ sở các cơ quan từ cấp trung ương đến địaphương trong phạm vi cả nước.Chú thích:1) Trong tiêu chuẩn này, các loại nhà làm việc cơ quan của các cấp, các ngành từ trung ương đếnđịa phương (đã được phân loại trong phụ lục 1) gọi chung là “Trụ sở cơ quan”.2) Tiêu chuẩn này áp dụng để lập luận chứng kinh tế kĩ thuật, thiết kế cải tạo, thiết kế các ngôi nhà hoặcbộ phận văn phòng có chức năng như một cơ quan trong các xí nghiệp, cơ quan sản xuất công, nông,lâm nghiệp, bệnh viện, trường học, các cơ sở văn hoá và khoa học kĩ thuật v.v...3) Khi thiết kế trụ sở cơ quan, ngoài việc phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này, còn phải tuântheo các tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng hiện hành có liên quan.1. Quy định chung1.1. Việc phân loại trụ sở cơ quan được căn cứ theo bốn cơ sở sau:- Cấp quản lí;- Cấp chức năng- Cấp công trình;- Cấp quy mô công trình.Nội dung khi áp dụng theo phụ lục 1.1.2. Căn cứ vào tính chất và chất lượng sử dụng, trụ sở cơ quan được thiết kế với các cấp công trình I,II, III. Độ bền vững và bậc chịu lửa phải tuân theo quy định trong tiêu chuẩn “phân cấp nhà và công trình.Nguyên tắc cơ bản” TCVN 2748:1978.1.3. Đối với công trình cấp đặc biệt, ngoài những yêu cầu thiết kế riêng đã được cơ quan có thẩm quyềnxét duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật, các yêu cầu khác phải tuân theo những qui định trong tiêu chuẩnnày.1.4. Trụ sở cơ quan được thiết kế hợp khối, các bộ phận trong công trình phải thiết kế ở cùng một cấp.1.5. Các bộ phận phụ trợ và phục vụ nếu tách khỏi công trình, vị trí xây dựng khuất hoặc xây dựng để sửdụng ngắn hạn, được thiết kế với công trình thấp hơn.2. Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng.2.1. Khu đất xây dựng trụ sở cơ quan được thiết kế theo yêu cầu quy hoạch đô thị và phải tuân theonhững quy định trong tiêu chuẩn “Quy hoạch đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế”. TCVN 4449:1987.2.2. Khu đất xây dựng trụ sở cơ quan phải bảo đảm:a) Môi trường làm việc tốt, yên tĩnh, an toàn không bị ảnh hưởng do bụi và ô nhiễm không khí.b) Giao thông thuận tiện, bảo đảm cho hoạt động bình thường của cơ quan và việc đi lại của cán bộ côngnhân viên.c) Thuận tiện cho việc thiết kế hệ thống kĩ thuật công trình bao gồm: Cung cấp điện nước, thoát nước,trang thiết bị kĩ thuật, thông tin liên lạc.d) Đảm bảo các yêu cầu về diện tích xây dựng công trình và phòng cháy chữa cháy.32.3. Trong trường hợp công trình xây dựng trên khu đất chật hẹp thì diện tích xây dựng công trình khôngđược lớn hơn 70% diện tích khu đất.2.4. Bố cục tổng mặt bằng trụ sở cơ quan phải được nghiên cứu toàn diện, giải quyết tốt mối quan hệgiữa xây dựng trước mắt và dự kiến phát triển tương lai, giữa công trình xây dựng kiên cố với công trìnhxây dựng tạm thời.Chú thích: Khi xây dựng những công trình tiếp theo phải tuân theo tổng mặt bằng đã được duyệt, việcthay đổi tổng mặt bằng phải được cơ quan quản lí xây dựng cho phép.2.5. Các bộ phận bên ngoài công trình chính: cổng, tường, rào, bãi để xa, sân trường nội bộ, cây xanh,hệ thống kĩ thuật bên ngoài phải được thiết kế toàn bộ nội dung sử dụng đã được xác định trong luậnchứng kinh tế.2.6. Các bộ phận bên ngoài công trình chính phải xác định vị trí hợp lí trong tổng mặt bằng, không đượcảnh hưởng tới mĩ quan của công trình chính.3. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế3.1. Trụ sở cơ quan phải được thiết kế hoàn chỉnh các bộ phận bên trong và ngoài nhà.Chú thích: Trong trường hợp công trình được phép thiết kế thi công từng phần vẫn phải lập hồ sơ thiếtkế toàn bộ đến giai đoạn cuối cùng.3.2. Trụ sở cơ quan bao gồm các bộ phận sau:- Bộ phận làm việc;- Bộ phận công cộng và kĩ thuật;- Bộ phận phụ trợ và phục vụ;Tỉ lệ các bộ phận chức năng phải được xác định hợp lí trong luận chứng kinh tế kĩ thuật.Chú thích:1) Trong khu vực cơ quan không được xây dựng nhà ở và công trình phúc lợi khác.2) Được phép thiết kế chỗ ở thường trực cho đơn vị bảo vệ cơ quan.3) Trụ sở liên quan hoặc một tổ hợp các cơ quan cần thiết kế chung hệ thống thiết bị kĩ thuật và một phầncác bộ phận công cộng và phục vụ.3.3. Thiết kế trụ sở cơ quan phải chú ý tới yêu cầu bố cục khép kín, yêu cầu cơ mật đối với các khu vựcquan trọng và hồ sơ tài liệu.3.4. Trụ sở cơ quan phải được thiết kế liên hoàn theo dây chuyền sử dụng, không được thiết kế thànhnhiều bộ phận tách rời nhau.3.5. Tỉ lệ tổng diện tích sử dụng trên diện tích sàn phải đạt tối thiểu 60%.Bộ phận làm việc3.6. Tiêu chuẩn diện tích cho một chỗ làm việc của các loại viên chức trong cơ quan (bao gồm các loạiphòng làm việc từ 2 người trở lên, phòng làm việc cá nhân) được quy định trong bảng 1.Bảng 1Loại viên chứcTiêu chuẩn diện tích cho một2chỗ làm việc (m )12a) Viên chức thực hành nghiệp vụ và kĩ thuật- Nhân viên hoá đơn, kế toán, thanh toán, thủ kho, thủ quỹTừ 3,0 đến 3,5- Kĩ thuật viên đánh máy chữ, nhân viên lưu trữ văn thưTừ 3,0 đến 4,04- kĩ thuật viên can inTừ 4,0 đến 4,5- kĩ thuật viên vẽTừ 6,0 đến 7,0- Viên chức làm công tác phục vụ;Từ 3,0 đến 3,5b) Viên chức chuyên môn- Cán sự (các ngành)Từ 3,5 đến 4,0- Chuyên viên, trợ lí, thư kí...(các ngành)Từ 7,0 đến 9,0- Giáo sư, luật sưTừ 9,0 đến 12,0- Kĩ sư thiết kế, kiến trúc sư, hoạ sĩTừ 5,0 đến 6,0- Kĩ sư, kĩ thuật viên (kinh tế, công nông nghiệp)Từ 4,0 đến 4,5- Nghiên cứu viên, kĩ thuật viên văn hoá, xã hộiTừ 4,0 đến 4,5- Nhân viên chuyên môn làm công tác pháp chếTừ 4,0 đến 4,5c) Viên chức lãnh đạo (viên chức lãnh đạo các bộ phận cấu thànhtrong cơ quan, xí nghiệp và viên chức lãnh đạo cơ quan xí nghiệp).- Kế toán trưởng kĩ sư trưởng, đốc công, chủ nhiệm, phân hiệu9,0trưởng, phân viện trưởng, phân xã trưởng, trưởng các bộ phận cấuthành trong cơ quan xí nghiệp;- Trưởng phó phòng (Sở, Xí nghiệp, Công ty cấp tỉnh), uỷ viên,trưởng phó ban ngành cấp huyện, hiệu trưởng, hiệu phó các trườngTừ 9,0 đến 12,0phổ thông cơ sở.- Trưởng, phó phòng (Cục, Vụ, Viện, Xí nghiệp lớn) Chủ nhiệm, phóchủ nhiệm khoa, ban trong các trường đại học và trung học chuyên Từ 9,0 đến 12,0nghiệp, bệnh viện tuyến tỉnh. Chánh phó văn phòng, giám đốc xínghiệp cấp huyện. Hiệu trưởng hiệu phó các trường phổ thông trunghọc, bí thư đảng uỷ, chủ tịch xã.- Chủ nhiệm công ti, giám đốc xí nghiệp cấp tỉnh bệnh viện trưởng Từ 20,0 đến 24,0 (bao gồm làmtuyến huyện. Tổng biên tập các báo cấp tỉnh:việc và trao đổi công tác)- Các cấp phóTừ 16,0 đến 18,0- Bí thư, Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyệnTừ 24,0 đến 28,0 (bao gồm làmviệc và trao đổi công tác)- Giám đốc sở, chánh văn phòng, trưởng ban ngành cấp tỉnh Chánh Từ 34,0 đến 38,0 (trong đó: làmvăn phòng, Chủ nhiệm công ti, giám đốc Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ và việc từ 18 đến 20 trao đổi côngcơ quan ngang Bộ. Hiệu trởng các trường đại học và trung học tác tiếp khách tại chỗ: từ 16,0chuyên nghiệp, bệnh viện, trưởng các bệnh viện tuyến tỉnh trở lên. đến 18,0)- Giám đốc các liên doanh, nhà máy xí nghiệp trung ương, tổng biêntập báo cấp trung ươngNt- Các cấp phó.Từ 20,0 đến 24,0 (bao gồm làmviệc và trao đổi công tác)- Thứ trưởng, các uỷ viên uỷ ban nhà nước, phó tổng cục trưởng Từ 45,0 đến 52,0 (trong đó: làmphó bí thư, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh, việc từ 18 đến 20 trao đổi côngđặc khu, phó các ban ngành ở trung ương (cơ quan đảng Quốc hội, tác tiếp khách tại chỗ: từ 18,0Hội đồng Nhà nước) Giám đốc các tổng công ti liên doanh, liên hiệp đến 20,0; thư kí riêng từ 9,0 đến12,0)các xí nghiệp thuộc trung ươngGiám đốc các cơ quan trực thuộc trung ương.5- Bộ trưởng, chủ nhiệm uỷ ban,tổng cục trưởng ngang bộ, bí thư, Từ 52,0 đến 62,0 (trong đó: làmchủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh,đặc khu. Trưởng việc từ 20 đến 24 trao đổi côngcác ban, ngành ở trung ương (cơ quan Đảng Quốc hội, Hội đồng tác tiếp khách tại chỗ: từ 20,0Nhà nước).đến 24,0; thư kí riêng từ 12,0đến 14,0)Chú thích:1) Tiêu chuẩn diện tích làm việc cho các viên chức trong cơ quan được tính theo nhiệm vụ công táckhông tính theo mức lương.2) Tiêu chuẩn diện tích làm việc quy định cho viên chức các cấp, khi thiết kế cụ thể cho các loại côngtrình khác phải áp dụng riêng tiêu chuẩn cho từng3) Những chức danh không có trong danh mục trên, khi thiết kế xác định tiêu chuẩn diện tích làm việctheo cấp tương đương.3.7. Viên chức lãnh đạo từ cấp Giám đốc trở lên, được thiết kế phòng làm việc riêng bao gồm cơ cấutrong phạm vi nhiệm vụ công tác do tiêu chuẩn diện tích quy định.3.8. Phó Giám đốc (Cục, Vụ, Viện, Sở) và cấp tương đương được bố trí phòng làm việc riêng.3.9. Chỗ làm việc của cấp trưởng, phó phòng có thể bố trí:- Phòng làm việc riêng;- Trong phòng làm việc chung của đơn vị công tác.3.10. Phòng làm việc của viên chức nghiên cứu không được bố trí quá 3 chỗ làm việc.3.11. Phòng làm việc của các viên chức hành chính nghiệp vụ, nghiên cứu, thiết kế phải tuân theo đơnvị, dây chuyền công tác.3.12. Phòng làm việc của kĩ thuật viên đánh máy chữ, in rônêô, máy tính không được bố trí chung vớiviên chức các bộ phận khác.3.13. Trong các phòng làm việc cho phép bố trí tủ tài liệu, dụng cụ đặt ngầm trong tường.Bộ phận công cộng và kĩ thuật3.14. Bộ phận này bao gồm các loại phòng khách, phòng họp, phòng cho tổng đài điện thoại, bộ phậnthông tin, kho lưu trú, thư viện chuyên ngành, bộ phận loát, ảnh, máy tính điện tử, thí nghiệm và xưởng.3.15. Số lượng và diện tích các phòng công cộng và kí thuật được xác định theo yêu cầu sử dụng và cấpcông trình.Chú thích: Các tiêu chuẩn diện tích công cộng và kỹ thuật quy định chủ yếu thiết kế các công trình cấp IItrở lên. Khi thiết kế công trình cấp III và IV chỉ áp dụng những điều cần thiết theo nội dung sử dụng đãđược quy định.3.16. Phòng tiếp khách được thiết kế theo hai loại diện tích:- Tiếp khách chung của lãnh đạo cơ quan các cấp lấy từ 18,0 đến 24,0m2.- Tiếp khách của Bộ trưởng và cấp tương đương lấy từ 24,0 đền 30,0m2.3.17. Các cơ quan có nhiệm vụ thường xuyên giao dịch với khách quốc tế được phép bố trí số phòngtiếp khách và làm việc với những đoàn khác nhau trong cùng một điểm. Số lượng và diện tích các phònggiao dịch với khách quốc tế xác định theo yêu cầu sử dụng và được phép trang bị tiện nghi theo yêu cầuriêng ghi trong luận chứng kinh tế kĩ thuật.3.18. Bên cạnh phòng tiếp khách của cấp Giám đốc trở lên được thiết kế một phòng chuẩn bị, diện tích2từ 6,0 đến 9,0m .63.19. Các cơ quan ngang Bộ, cơ quan lãnh đạo cấp thành phố trực thuộc tỉnh, đặc khu được phép thiếtkế một phòng họp của lãnh đạo với đại biểu cơ quan ngoài, với các phụ trách trong ngành và địaphương, diện tích từ 48,0 đến 54,0m2.3.20. Các cơ quan, Cục, Vụ, Viện và tương đương được phép thiết kế một phòng họp diện tích từ 36,02đến 48,0m .3.21. Cơ quan có nhu cầu thiết kế phòng hội nghị (trong nước và quốc tế) phải được cấp có thẩm quyềnxét duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật. Quy mô phòng hội nghị không vượt quá 200 chỗ (quy định chi tiếttrong phụ lục 2).3.22. Các cơ quan không được xây dựng hội trường riêng. Trong trường hợp cần có hội trường để phụcvụ cho yêu cầu sử dụng đặc biệt phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật.3.23. Đối với trụ sở liên cơ quan hoặc một tổ hợp các cơ quan đóng trong phạm vi đường kính hoạt độngtừ 400 đến 600m, được phép xây dựng một hội trường chung. Quy mô hội trường được xác định theotính toán của yêu cầu sử dụng, nhưng không được vượt quá 500 cho (quy định chi tiết trong phụ lục 2).3.24. Cơ quan có tổng dài điện thoại dưới 100 số được phép thiết kế cho bộ phận tổng đài:- Một phòng làm việc cho nhân viên diện tích từ 9,0 đến l2,0m2.- Một phòng thiết bị ắc quy, diện tích từ 9,0 đần 12,0m2.Cơ quan có tổng đài điện thoại trên 100 số, nhu cầu về diện tích các phòng theo số liệu của cơ quanchuyên ngành lắp ráp thiết bị bưu điện.3.25. Cơ quan có trung tâm thông tin liên lạc bằng vô tuyến có ăng ten thu phát thì vị trí phòng đặt máydịch mã phải bố trí ở tầng trên cùng đối với nhà cao tầng. Diện tích các phòng theo sồ liệu của cơ quanchuyên ngành lắp ráp thiết bị.3.26. Cơ quan có trung tâm máy tính điện tử, diện tích đặt máy vận hành máy theo yêu cầu sử dụng thiếtbị. Các phòng đặt máy tính phải bố trí ở xa các nguồn nhiễm loạn điện từ.3.27. Khi bố trí các phòng thí nghiệm vật lí, cơ học phải tránh ảnh hưởng nhiều loại từ trường, nguồn bứcxạ, áp lực âm thanh chấn động.3.28. Những phòng thí nghiệm, sản xuất tạo ra sự ô nhiễm môi trường, phải có khoảng cách li với khuvực làm việc và có lối ra vào riêng. Xác định khoảng cách li theo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.3.29. Các phòng lưu trữ cơ quan bao gồm: nơi nhận và xử lí tài liệu, nơi giao và đọc tài vật liệu củakhách. Số lượng tài liệu lưu trữ xác định theo tính toán của từng cơ quan (quy định chi tiết trong phụ lục3).3.30. Các phòng thư viện kĩ thuật chuyên ngành bao gồm: kho phục vụ, phòng đọc nơi cho mượn tài liệudài hạn. Số lượng tài liệu và số chỗ trong phòng đọc được xác định theo tính toán của từng cơ quan (quyđịnh chi tiết trong phụ lục 3).3.31. Xưởng làm mô hình trong các cơ quan nghiên cứu khoa học và thiết kế được quy định như sau:- Tiêu chuẩn diện tích làm việc cho một công nhân mô hình từ 9,0 đến 12,0m2- Diện tích xưởng mô hình (chỗ làm việc, gia công, kho) không nhỏ hơn 30,0m23.32. Số lượng các phòng ấn loát xác định theo yêu cầu sử dụng của từng cơ quan. Đối với trụ sở liêncơ quan cần tập trung bộ phận ấn loát để phục vụ chung (quy định chi tiết trong phụ lục 3).Bộ phận phụ trợ và phục vụ.3.33. Bộ phận này bao gồm các sảnh chính, sảnh phụ, thường trực bảo vệ, nơi gửi mũ áo, khu vệ sinh,phòng y tế, câu lạc bộ, căng tin, bếp, xưởng sửa chữa thiết bị dụng cụ, kho văn phòng phẩm, kho dụngcụ, phòng xử lí giấy loại v.v....3.34. Số lượng và thành phần bộ phận phụ trợ và phục vụ được xác định theo yêu cầu sử dụng và cấpcho công trình.7Chú thích: Các tiêu chuẩn diện tích phụ trợ và phục vụ quy định chủ yếu để thiết kế các công trình cấp IItrở lên. Khi thiết kế công trình cấp III và cấp IV chỉ được áp dụng những điều cần thiết theo nội dung sửdụng đã được xác định.3.35. Diện tích sảnh và hành lang nghỉ được phép thiết kế:2a) Diện tích sảnh chính (không có phòng gửi mũ áo) lấy 0,17m . Cho một viên chức, nhưng tổng diện tích2không nhỏ hơn 18,0mb) Hội trường, phòng hội nghị có quy mô từ 200 chỗ trở lên, không gắn liền với sảnh chính, được phépthiết kế hành lang nghỉ lấy 0,20m2 Cho một chỗ ngồi.3.36. Trụ sở cơ quan có chiều dài trên 100m hoặc có hình dáng mặt bằng phức tạp, được phép thiết kế2nhưng sảnh phụ, sảnh riêng biệt. Diện tích sảnh phụ, sảnh riêng biệt từ 12,0 đến 18,0m .3.37. Trụ sở liên cơ quan hoặc một tổ hợp các cơ quan được phép thiết kế các lối vào riêng cho từng cơquan theo yêu cầu sử dụng....3.38. Khi có yêu cầu thiết kế nơi gửi mũ áo, diện tích quầy gửi 0,10m2 cho một chỗ. Số chỗ phụ thuộcvào yêu cầu số lượng khách. Nơi gửi mũ áo không nhỏ hơn 8,0m2.3.39. Phòng thường trực, bảo vệ được thiết kế:a) Nơi làm việc của nhân viên, diện tích từ 6,0 đến 8,0m2. b) Nơi đợi của khách diện tích từ 9,0 đến212,0m .c) Trong trụ sở liên cơ quan, nếu mỗi cơ quan có lối ra vào riêng, được thiết kế trong phòng thường trựcriêng;d) Khi có yêu cầu trực đêm cho nhân viên bảo vệ cơ quan, được phép thiết kế phòng ngủ, diện tích từ29,0 đến 12,0m2e) Khi có yêu cầu ở thường xuyên của đơn vị bảo vệ, được thiết kế diện tích ở 4,0m cho một người.2Phòng sinh hoạt, giao ban không lớn hơn 18,0m3.40. Các khu vệ sinh trong nhà phải thiết kế riêng cho nam và nữ. Đối với nhà cao tầng, các khu vệ sinhphải bố trí liên tục ở các tầng hoặc ít nhất cách một tầng. Từ phòng làm việc xa nhất đến khu vệ sinhkhông quá 45,0m.Số lượng thiết bị vệ sinh để tính toán thiết kế theo tiêu chuẩn:- Nam: 40 người/1 xí, 1 tiểu;- Nữ: 30 người/l xí, 1 tiểu.Chú thích:1) Lối vào các khu vệ sinh phải qua phòng đệm có cửa đi tự đóng. Trong phòng đệm được bố trí chậurửa tay theo tỉ lệ 1 chậu cho 4 buồng xí.2) Nếu số lượng nam và nữ dưới tiêu chuẩn quy định này, cũng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam vànữ.3.41. Một khu vệ sinh không được vượt quá 10 chậu xí.3.42. Cứ 25 nữ được thiết kế 1 phòng vệ sinh kinh nguyệt, diện tích 2,0m2.3.43. Cơ quan có nhiều khách đến công tác được thiết kế buồng vệ sinh dành cho khách (riêng cho namvà nữ).3.44. Các khu vệ sinh trong nhà được phép thiết kế chung một bộ phận phục vụ:2a) Chỗ để dụng cụ vệ sinh, diện tích từ 1,0 đến 2,0m .b) Một phòng tắm có chỗ thay quần áo, diện tích không quá 3,m2Chú thích: Trong các nhà cao tầng, cứ 2 tầng có 1 chổ để dụng cụ vệ sinh.83.45. Phòng y tế phải thiết kề chỗ làm việc cho cán bộ và chỗ khám với tiêu chuẩn diện tích:2- 6,0m cho 1 y bác sĩ;2- 4,0m cho 1 y tá hộ lí;2- Từ 4,0 đến 6,0m cho 1 ngăn khám bệnh;22- Từ 4,0 đến 6,0m cho nơi phát thuốc và tiêm. Diện tích phòng y tế không vượt quá 26,0m .3.46. Phòng câu lạc bộ phải thiết kế đa chức năng: trưng bày, truyền thống sinh hoạt chuyên đề, giảilao... không được thiết kế riêng cho các nội dung sử dụng.Khi số lượng viên chức dưới 200 người, láy tiêu chuẩn diện tích 0,20ml người. Số lượng viên chức trên22200 người lấy 0,10m cho mỗi người tiếp theo. Diện tích câu lạc bộ không nhỏ hơn 24,0m .3.47. Trụ sở cơ quan sổ lượng viên chức từ 60 đến 300 người được thiết kế căng tin, quầy giải khát diệntích từ 24,0 đến 48,0m2 gồm quầy, chỗ phục vụ, kho.3.48. Trụ sở cơ quan có số lượng viên chức từ 300 trở lên được thiết kế căng tin có số ghế bằng từ 10đến 15% tổng số viên chức. Tiêu chuẩn diện tích từ 0,80 đến 0,90m2 cho l ghế. Diện tích kho, chỗ chuẩn2bị, phục vụ cho ăn nhẹ không vượt quá 48,0mChú thích: Trụ sở liên cơ quan chỉ được thiết kế một căng tin chung cho các cơ quan.3.49. Trụ sở cơ quan được phép thiết kế xưởng sửa chữa thiết bị dụng cụ, sửa chữa nhà thường kì có2tổng diện tích không nhỏ hơn 18,0m .2Tiêu chuẩn diện tích chỗ làm việc cho 1 công nhân mộc từ 6,0 đến 9,0m , cho 1 công nhân sửa chữa2dụng cụ 6,0m .3.50. Phòng nghỉ của những người phục vụ (nhân viên làm vệ sinh, dịch vụ, công nhân điều khiển thiếtbị, sửa chữa, lái xe...) tiêu chuẩn diện tích 0,75m2 cho 1 người khi số lượng để 50 và 0,20m2 cho mỗingười tiếp theo.3.51. Mỗi cơ quan được thiết kế một kho thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm. Xác định diện tích theo yêu2cầu sử dụng, nhưng không nhỏ hơn 18,0m .2Cơ quan cấp huyện và phường, diện tích kho từ 9,0 đến 12,0m .3.52. Diện tích bếp đun, nước uống, tiêu chuẩn 0,04m2 cho 1 viên chức.Chú thích: Trong nhà làm việc cao tầng, mỗi tầng được bố trí một chỗ đun nước, diện tích không lớn2hơn 4,0m3.53. Mỗi cơ quan được thiết kế một nơi xử lí giấy loại (phân loại, đóng gói hoặc đốt ở trong nhà haytrong sân:Diện tích nơi xử lí: từ 4,0 đế 6,0m2Diện tích kho chứa: từ 4,0 đến 6,0m2Quy định về chiều cao tầng3.54. Chiều cao các loại phòng trụ sở cơ quan áp dụng theo hệ thống mô đun thống nhất và được quyđịnh chiều cao từ mặt sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên như sau:a) 3,30m: các phòng làm việc, tiếp khách;2b) 3,60m phòng họp có diện tích từ 60,0 đến 80,0m .c) 3,00m: nhà thường trực bảo vệ nếu tách khỏi công trình chính.d) 2,70m: nhà để ôtô con; từ 3,60 đến 3,90m: nhà để ôtô tải;e) 2,20m: nhà để xe đạp;f) Từ 2,40 đến 2,70m: tầng hầm, tầng mặt đất (tầng trệt).9g) Khu vệ sinh chiều cao các phòng làm việc, trường hợp có trần kĩ thuật được hạ xuống từ 2,20 đến2,50m;h) Nhà có tầng hầm để đặt các thiết bị kĩ thuật, chiều cao được thiết kế theo yêu cầu sử dụng thiết bị;i) Các phòng có trang bị kĩ thuật (máy tính điện tử, thí nghiệm, in, thang máy,trạm biến áp, hệ thốngthông gió v.v...) chiều cao tầng được thiết kế theo yêu cầu kĩ thuật.Chú thích:1) Các phòng có trần hai lớp, chiều cao phòng tính đến mặt trần lớp dưới.2) Trụ sở cơ quan là công trình cấp đặc biệt theo điều 1.3 được phép nâng chiều cao các phòng làm việc,tiếp khách lên đến 3,6m.3) Tầng một của nhà cao tầng (từ 5 tầng trở lên) có chức năng sử dụng công cộng, đón tiếp và yêu cầukiến trúc được phép nâng cao lên từ 3,90 đến 4,20m.Quy định chỗ để xe đạp, xe máy, ôtô3.55. Chỗ để xe đạp, xe máy được phép thiết kế với số lượng từ 40 đến 70% tổng số viên trong cơ quan.Không bồ trí chỗ để xe của khách cùng với chỗ để xe của cơ quan. Số lượng chỗ để xe của khách tính từ15 đến 25% của cơ quan.3.56. Nhà để xe ôtô thiết kế theo số lượng cụ thể của từng cơ quan. Trụ sở cơ quan đặc biệt quan trọngkhông được bồ trí để ôtô ở tầng dưới nhà làm việc chính, kho lưu trữ, thư viện.3.57. Tiêu chuẩn diện tích cho 1 xe đạp, xe máy, ôtô quy định trong bảng 2.Bảng 22Loại xeDiện tích (m )- Xe đạp0,90- Mô tô, xe đạp máyTừ 2,35 đến 3,00- Mô tô thuyềnTừ 8,50 đến 9,60- Ô tô du lịchTừ 15,0 đến 18,0- Ô tô tảiTừ 18,0 đến 27,0Chú thích:1) Cơ quan có xe ôtô được phép thiết kế một kho để xăng, dầu theo quy định an toàn trong điều 4.7, mộtkho để phụ tùng sửa chữa, diện tích kho được xác định theo yêu cầu sử dụng.2) Cơ quan có từ 10 xe trở lên được phép thiết kế một cầu rửa xe.3) Cơ quan có từ 20 xe ôtô trở lên được phép thiết kế một trạm bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ. Diện tíchtrạm xác định theo yêu cầu sử dụng.Quy định về chiều rộng cầu thang3.58. Chiều rộng hành lang trong trụ sở cơ quan (tính thông thuỷ) quy định trong bảng 3.Bảng 3Loại hành langChiều rộng (m)- Hành lang bênNhà 1 tầngTừ 1,40 đến 1,60Nhà nhiều tầngTừ 1,60 đến 1,80- Hành lang giữaTừ 1,80 đến 2,1010- Chung cho cả hai loại:Giao thông của khách ở mật độ trung bình có vận chuyển thiết bịphương tiệnTừ 2,10 đến 2,40Giao thông ở mật độ cao của khách và cản bộ nhân viên (hành langnghỉ, hành lang công cộng)Từ 2,40 đến 2,70Chú thích: Công trình xây dựng một tầng ở cấp III, IV và tạm thời được phép thiết kế hành lang bên rộng12,0m.3.59. Chiều rộng các loại cầu thang (tính thông thuỷ) quy định trong bảng 4.Bảng 4Loại cấu thangChiều rộng (m)Cầu thang chínhTừ 1,40 đến 1,80Cấu thang phụKhông nhỏ hơn 1,20Cáu thang phục vụTừ 0,90 đến 1.00Cầu thang thoát nạnKhông nhỏ hơn 1, 10Cấu thang chữa cháy0,60Không nhỏ hơn 0,70Cầu thang chừa cháy kiêm thoát nạnQuy định về thang máy3.60. Trụ sở cơ quan có chiều cao từ 6 tầng trở lên được thiết kế thang máy. Số lượng thang, kích thướcvà tốc độ chuyển động được xác định theo tính toán đối từng nhà.Chú thích:1) Trong trường hợp trụ sở cơ quan cao dưới 6 tầng có yên cầu sử dụng thang máy phải lập luận chứngkinh tế ki thuật và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.2) Khi chưa có thang máy đề lắp dặt, phải để sẵn vị trí thang, quy cách buồng thang theo dự kiến sửdụng kiểu thang và tải trọng.3.61. Không được bố trí quá 4 thang máy liền nhau trong 1 dãy.3.62. Chỗ đợi thang máy phải rộng hơn chiều rộng hành lang chính trong nhà, nhưng không được nhỏhơn 1,60m. Trường hợp thang máy có cửa mở ra phía ngoài phải bảo đảm không cản trở lối đi lại củahành lang.3.63. Khoảng cách giữa hai dãy thang máy đối diện nhau không nhỏ hơn 3,0m.3.64. Thang máy chở hàng không được bồ trí cùng chỗ đợi với thang máy chở người.23.65. Phòng làm việc của công nhân điều khiển, quản lí thang máy được phép diện tích từ 9,0 đến 12m .4. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy4.1. Thiết kế trụ sở cơ quan phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn "Phòng cháy, chữa cháy chonhà và công trình" TCVN 2622: 19784.2. Khoảng cách xa nhất từ cửa đi các phòng làm việc, tiếp khách hội họp đến lối ra nhất quy định trongbảng 5.Bảng 5Bậc chịu lửaKhoảng cách xa nhất cho phép đến lối ra ngoài (m)Từ những phòng bố tri giữa hai lối thoát11Từ những phòng có lối ra hànhlang cụtI và II40 (nhà 1 tầng là 50)25III3020IV2512V20104.3. Trong trụ sở cơ quan phải thiết kế ít nhất hai lối thoát ra ngoài. Các lối thoát phải bố trí phân tán.Chú thích:1) Cho phép thiết kế một lối thoát ra ngoài khi trong ngôi nhà tập trung không quá 50 người.2) Cửa đi thoát nạn phải mở ra phía ngoài.3) Trụ sở cơ quan có phòng hội nghị, hội trường từ 300 chỗ trở lên không được phép thiết kế hành langcụt.4.4. Chiều rộng tổng cộng của cửa thoát nạn hay các lối thoát nạn ra ngoài phải tính theo số người ởtầng đông nhất (không kể tầng 1)a) Nhà từ 1 đến 2 tầng: tính 0,80m cho 100 người b) Nhà 3 tầng trở lên: tính 1,00m cho 100 ngườic) Phòng khán giả (hội trường, phòng hội nghị, câu lạc bộ) tính 0,55m cho 100 ngườiKhông được phép thiết kế cầu thang xoáy ốc có bậc thang hình dẻ quạt trên đường thoát nạn. Trườnghợp đặc biệt phải được sự thoả thuận của cơ quan phòng cháy và chữa cháy.4.5. Buồng thang thoát nạn phải được chiếu sáng tự nhiên ít nhất là ở một phía. Chỉ cho phép bố tríbuồng thang không có chiếu sáng tự nhiên khi có biện pháp bảo đảm không tụ khói ở mọi tầng khi cócháy.4.6. Các phòng thí nghiệm dễ cháy, kho lưu trữ, thư viện, kho giấy, kho hoá chất dễ cháy, kho nhiên liệu,chất nổ, chất độc, khi thiết kế phải bảo đảm đầy đủ những yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy,phòng nổ và phòng độc theo các quy định hiện hành.4.7. Khi sử dụng vật liệu dễ cháy có khối lượng trung bình lớn hơn 100 kg/m2 sàn của mỗi tầng, thì giớihạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng chủ yếu được quy định trong bảng 6.Bảng 6Số lượng vật liệu dễ2cháy tính bằng kg/mTường chịu lực, cộtsàn mỗi tầngtường buồng thangCấu kiện xây dựng chủ yếuCác tấm sàn và tường Tường ngăn cháyngăn các cấu kiện chịulực máiTừ 100 đến 200Không cháy 4 giờKhông cháy 2 giờKhông cháy 7 giờTrên 200Không cháy 5 giờKhông cháy 3 giờKhông cháy 9 giờ5. Yêu cầu về chiếu sáng và kĩ thuật điện yếu, kĩ thuật điện5.1. Hệ thống chiếu sáng tự nhiên đối với các loại phòng trong trụ sở cơ quan lấy theo độ chính sác côngviệc được quy định trong các bậc công tác theo điều kiện trong tiêu chuẩn hiện hành về “chiếu sáng tựnhiên ” TCXD 29:1968.5.2. Đối với các loại phòng làm việc, tiếp khách hội họp phải được chiếu sáng tự nhiên trực tiếp.5.3. Các phòng vẽ kĩ thuật, thiết kế thí nghiệm, phòng đọc phải bảo đảm chiếu sáng tự nhiên từ hai phíathì không vượt quá hai lần chiều rộng.5.4. Chiều sâu các loại phòng làm việc, tiếp khách hội họp nếu lấy chiếu sáng tự nhiên một phía thìkhông được vượt quá hai lần chiều rộng.125.5. Thiết kế hành lang giữaa) Lấy chiếu sáng tự nhiên một đầu khi chiều dài hành lang không quá 20,0m;b) Lấy ánh sáng tự nhiên hai đầu khi chiều dài hành lang không quá 40,0m;c) Khi chiều dài hành lang vượt quá 40,0m phải thiết kế khoang lấy ánh sáng có chiều rộng không nhỏhơn 3,0m. Khoảng cách giữa các khoang hay từ khoang ngoài cùng tới đầu hành lang từ 20,0 đến25,0m.Chú thích: Các buồng thang hở cũng được coi như khoang lấy ánh sáng.5.6. Thiết kế chiếu sáng nhân tạo và trang thiết bị điện trụ sở cơ quan theo yêu cầu sử dụng công nghệvà tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn hiện hành về “chiếu sáng nhân tạo” TC 16:1964.5.7. Thiết kế chiếu sáng nhân tạo trong các phòng vẽ kĩ thuật, thiết kế, thí nghiệm, phòng đọc phải bảođảm ánh sáng được phân bố đều trong phòng.5.8. Thiết kế các phòng đặt bảng điện, tủ điện ở từng tầng nhà cần bố trí theo trục thẳng đứng.5.9. Trạm biến áp, trạm máy nổ đặt trong nhà thì tường và sàn của trạm phải bảo đảm tiêu âm.5.10. Thiết kế chống sét công trình phải tân theo các quy định trong “qui phạm thiết kế chống sét cho cáccông trình kiến trúc”, QPXD 46 : 1971.5.11. Các hệ thống điện yếu được phép bố trí trong trụ sở cơ quan.- Hệ thống điện thoại (bên ngoài, nội bộ)- Hệ thống điện truyền thanh (thành phố, nội bộ);- Hệ thống tín hiệu báo động và bảo vệ;- Hệ thống thiết bị khuếch đại âm thanh trong hội trường;- Hệ thống truyền hình khép kín;- Hệ thống phiên dịch đồng bộ ra 3 đến 5 thứ tiếng trong phòng hội nghị quốc tếChú thích: Tiêu chuẩn bố trí các hệ thống diện yếu theo yêu cầu sử dụng, cấp công trình và luận chứngkinh tế kĩ thuật, được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.5.12. Đường dây dẫn điện trong các công trình trụ sở cơ quan tử cấp II trở lên nên đặt ngầm trong tườngvà sàn.6. Yêu cầu về thiết bị vệ sinh6.1. thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho phạm vi trụ sở cơ quan phải tuân theo các tiêu chuẩn hiệnhành về cấp thoát nước đô thị.6.2. Những nơi không có hệ thống cấp thoát nước đô thị, được phép dùng giếng khơi và sử dụng nướcthiên nhiên, nhưng phải thiết kế hệ thống xử lí bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh.Hướng thoát nước do cơ quan có trách nhiệm ở địa phương nơi xây dựng công trình quy định6.3. Các thiết bị vệ sinh và vật liệu dùng trong các khu vệ sinh được thiết kế theo tiêu chuẩn quy định vớicấp công trình.6.4. Khi hệ thống cấp nước thành phố, thị xã nơi xây dựng công trình không đủ áp lực đưa nước lên cáctầng trên, được phép thiết kế hệ thống trạm bơm, bể chứa nước.6.5. Trụ sở cơ quan cấp I hoặc cấp đặc biệt khi thiết kế đường ống thoát, nước, nước mưa, đường ốngcấp nước được phép đặt ngầm trong hộp kĩ thuật.6.6. Các khu vệ sinh đặt ở vị trí không có cửa sổ trực tiếp với bên ngoài, phải thiết kế các biện phápthông gió:- Thông gió tự nhiên bằng biện pháp hút;13- Thông gió bằng quạt hút.6.7. Các phòng làm việc tiếp khách, hội họp v.v... phải bảo đảm thông gió tự nhiên bằng cách thôngthoáng trực tiếp ra ngoài.6.8. Khi có yêu cầu thiết kế thông gió cơ khí trong các phòng làm việc, tiếp khách, hội họp, các bộ phậnkĩ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt luận chứng kinh tế kĩ thuật.6.9. Phải áp dụng các biện pháp chống nóng cho các phòng làm việc, tiếp khách, hội họp... bằng các kếtcấu chồng nóng, mái hắt, các loại tầm chắn nắng.6.10. Trụ sở cơ quan có chiều cao từ 6 tầng trở lên, được phép thiết kế hệ thống chuyển rác từ tầng trêncùng xuống tầng một để chuyển ra ngoài.Chú thích: Chỗ chứa và đựng rác ở tầng một hoặc tầng hầm phải đặt ở vị trí khuất của nhà và việcchuyển rác ra ngoài được thuận tiện.7. Yêu cầu về sân vườn nội thất và công tác hoàn thiện7.1. Trụ sở cơ quan phải thiết kế hài hoà, đồng bộ giữa công trình, cây xanh - sân vườn và trang trí nộithất.7.2. Cây xanh bố trí trong và ngoài nhà: cây cảnh, cây bóng mát, thảm cỏ... Không trồng các loại cây cóhoa quả thu hút ruồi, muỗi và có mùi khó chịu trong khu vực cơ quan.7.3. Thiết kế nội thất phải căn cứ vào sơ đồ bố trí đồ dùng làm việc, tiếp khách, hội họp và trang thiết bịtrong nhà.7.4. Thiết kế trang trí phải kết hợp với thiết kế nội, ngoại thất và cây xanh.7.5. Tiêu chuẩn sử dụng vật liệu để ốp, lát và trang trí:a) Công trình cấp đặc biệt được phép sử dụng vật liệu cao cấp để thiết kế nội thất và trang trí theo yêucầu sử dụng.b) Công trình cấp I được phép sử dụng vật liệu cao cấp để thiết kế trang trí mức độ trung bình.c) Công trình cắp II, III được phép sử dụng vật liệu thông dụng để thiết kế trang trí công trình cấp II đượcthiết kế trang trí có mức độ trung bình ở nơi cần thiết như khu vực chính của nhà.Phụ lục 1.NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH CẤP, LOẠI CÔNG TRÌNH.1. Hệ thống các cơ quan Nhà nước ở Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân cấp quản lí từtrung ương đến các địa phương gồm:a) Các cơ quan cấp Trung ương;f) Các cơ quan cấp tỉnh, thành phố, đặc khu (trực thuộc);g) Các cơ quan cấp huyện (quận);h) Các cơ quan cấp xã (phường).Trụ sở cơ quan được phân cấp công trình dựa trên cơ sở phân cấp quản lí và căn cứ vào những quyđịnh trong tiêu chuẩn “Phân cấp nhà và công trình. Nguyên tắc cơ bản”. TCVN 2748: 1978.Việc xác định cấp công trình còn căn cứ vào tính chất, chức năng, tấm quan trọng, quy mô và vị trí xâydựng trong quy hoạch. ở trong cùng một địa phương thì trụ sở cơ quan lãnh đạo, quản lí trên phải caohơn trụ sở cơ quan trực thuộc một cấp.2. Căn cứ vào những nguyên tắc nêu trên, cấp công trình được xác định như sau:a) Cấp đặc biệt: Trụ sở các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước, các cơ quan đối ngoại,cơ quan nước ngoài, trụ sở cơ quan khác có yêu cầu đặc biệt, xem điều 1.3.14b) Cấp I: Trụ sở các cơ quan Trung ương (Bộ và ngang Bộ) các cơ quan lãnh đạo Đảng và chính quyềncấp tỉnh, thành phố, đặc khu (trực thuộc). Trụ sở cơ quan các đoàn thể, các nghiên cứu và thiết kế, cáctổng công ti, các liên doanh ở Trung ương Trụ sở các cơ quan đại diện nước ngoài.c) Cấp II: Trụ sở các cơ quan trực thuộc Bộ và ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc tỉnh, thành đặc khu Trụsở các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh. Trụ sở các cơ quan lãnh đạoĐảng và quyền cấp huyện (quận), thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh).d) Cấp III: Trụ sở các cơ quan trực thuộc huyện (quận) thị xã. Trụ sở các cơ quan lãnh đạo và chínhquyền cấp xã (phường).e) Cấp IV: Các nhà làm việc tạm thời, các nhà làm việc của công trường, lâm trường, xí nghiệp, hợp tácxã ở các thị xã, thị trấn nhỏ hoặc ở ngoại vi thành phố3. Phân loại theo hệ thống (mạng lưới).- Hệ thống các cơ quan Đảng (từ Trung ương đến các cơ sở bao gồm cả hệ thống cơ quan báo trườngĐảng);- Hệ thống các cơ quan lập pháp, tư pháp, hành pháp;- Hệ thống cơ quan các ngành (sự nghiệp, khoa học, kĩ thuật, kinh tê);- Hệ thống các cơ quan đoàn thể quần chúng;- Hệ thống các cơ quan nước ngoài đóng ở nước ta.4. Phân loại theo chức năng:- Các hệ thống (mạng lưới) cơ quan ở nước ta được xây dựng theo cơ cấu tổ chức thống nhất, đượcphân chia theo chức năng chung của từng hệ thống và chức năng chuyên môn của từng ngành theotuyến dọc từ Trung ương đến các địa5. Phân loại theo quy mô:- Quy mô các loại trụ sở cơ quan có biên độ dao động lớn từ vài chục người làm việc đến hàng nghìnngười.Tuy nhiên giá trị sử dụng phụ thuộc vào tính chất và cáp công trình chứ không nhiều quy mô,Do đó việc phân loại theo quy mô ở đây chỉ có ý nghĩa tương đối về số lượng.Trong bảng phân loại theo qui mô chỉ xét vê phương diện nghiệp vụ và cơ cấu chung. Việc xác định sốlượng viên chức biên chế trong các cơ quan Nhà nước theo cơ cấu chung về tổ chức bộ máy, và đượcquy hoạch cụ thể theo chức năng và nhiệm vụ từng ngành.Theo tình hình thực tiễn ở nước ta, trụ sở cơ quan từ cấp II trở lên, thông thường có quy mô sau đây:a) Dưới 100 người: Các cơ quan nhỏ, các cơ quan trực thuộc tỉnh, thị xã, thành phố, huyện. Các cơ sởdịch vụ, giao dịch, các đại sứ quán; hiệp hội, đoàn thể.b) Dưới 200 người: tương đương với biên chế cơ quan lãnh đạo huyện (khối văn phòng và các ban).Viện thiết kế, nghiên cứu, công ti cấp tỉnhc) Từ 200 đến 300 người: Tương đương với biên chế cơ quan lãnh đạo tỉnh (tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân:gồm khối văn phòng và các ban ngành trực thuộc) cứu, công ti loại vừa ở Trung ương tỉnh thành phố.d) Từ 300 đến 500 người: Trụ sở Bộ và cơ quan ngang Bộ (khối văn phòng và các cục vụ trực thuộc Bộ)các viện thiết kế, nghiên cứu ở Trung ương và các công ty thuộc Bộ. Các cơ quan cấp tỉnh thành phốlớn.e) Từ 500 đến 800 người: Trụ sở Bộ (có nhiều cơ quan Cục, Vụ trực tiếp với Bộ) Viện thiết kế lớn, cơquan liên cơ cấp tỉnh, thành phố, công ti và tổng công ti.f) Từ 800 người trở lên: Trụ sở liên cơ quan, liên hiệp các công ti, tổng công ti liên doanhPhụ lục 2NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỂ THIẾT KẾ PHÒNG HỘI NGHỊ VÀ HỘI TRƯỜNG151. Tiêu chuẩn phòng hội nghị:2a) Lấy 0,80m cho một chỗ ngồi khi phòng hội nghị được trang bị những hàng ghế bành hay ghế tựa;b) Lấy từ 1,5 đến 2,0m2 cho một chỗ ngồi khi phòng hội nghị được trang bị bàn viết cho các đại biểu;c) Bên cạnh phòng hội nghị được thiết kế từ 1 đến 2 phòng dành cho Chủ tịch Đoàn2Diện tích mỗi phòng không quá 24,0m2 và một phòng phục vụ diện tích từ 9 đến 12m .d) Khi phòng hội nghị được trang bị hệ thống phiên dịch đồng bộ từ 3 đến 5 thứ tiếng, diện tích cácphòng máy theo yêu cầu sử dụng thiết bị.2. Tiêu chuẩn hội trường:a) Tiêu chuẩn diện tích không kể sân khấu: 0,7m2 cho một chỗ ngồi, 0,80m2 cho một chỗ ngồi khi có hoànhạc. Chiều bâu sân khấu không được nhỏ hơn 5,0m;b) Bên cạnh sân khấu được thiết kế các phòng họp cho chủ tịch đoàn (khi biểu diễn văn nghệ đùng làm2phòng chuẩn bị, hoá trang, kho). Tổng diện tích các phòng này không vượt quá 48,0m .c) Hội trường trên 200 chỗ được thiết kế phòng máy chiếu phim cố định, Thành phần và diện tích cácphòng máy chiếu phim, các thông số tính toán màn ảnh, tầm nhìn, những yêu cầu phòng cháy cần đượcxác định theo các tiêu chuẩn chuyên ngành;d) Hội trường phải được thiết kế với nhiệm vụ và chức năng: họp, nói chuyện chiếu phim, biểu diễn vănnghệ...;e) Hội trường thiết kế hợp khối trong trụ sở liên cơ quan phải có lối ra vào độ lập3. Các khu vệ sinh của phòng hội nghị, hội trường được tính cho toàn số chỗ của phòng.Tiêu chuẩn số lượng thiết bị quy định như sau:- Nam: 150 người/1 xí, 2 tiểu;- Nữ: 120 người/l xí, 2 tiểu.Chú thích: Trong phòng đệ cứ 4 tiểu được bố trí chậu rửa tay.Phụ lục 3NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỂ THIẾT KẾ CÁC PHÒNG LƯU TRỮ, THƯ VIỆN KĨ THUẬTCHUYÊN NGÀNH IN NGHIỆP VỤ CỦA CƠ QUAN1. Số lượng tài liệu lưu trữ dưới 12 nghìn đơn vị bảo quản trong phòng lưu trữ và số lượng tài liệu dưới30 nghìn đơn vị bảo quản trong thư viện kĩ thuật chuyên ngành cho phép:2. Chỗ làm việc của nhân viên, nơi đọc và mượn dài hạn, kho được bố trí trong phòng.- Số lượng và diện tích quy định trong bảng 2 và 3- Số lượng đơn vị bảo quản tính cho 1m2 diện tích sàn trong các phòng lưu trữ và thư viện kĩ thuật quyđịnh trong bảng l.Bảng 1Tên phòng và kiểu bảoquảnĐơn vị bảo quảnbảo quản tính cho 1mdiện tích sàn2Ghi chúPhòng lưu trữ- Tài liệu kĩ thuật và vănphòng trong cặpCặp 3 dây kích thước330 x 250 x 30mm- Bản can bảo quản ngangTờ, tiêu chuẩn kíchtrong hòmthước 790 x 540 mm300Khi giá caoTừ 2,5 đến 3,02,20mKhi giá cao 2,20m16(1000 tờ)Thư viện kĩ thuật- Khi trong thư viện có tớitạp chí và bản tin- Như trên - đến 40%- Như trên - trên 40%Tính trung bình450“500“600Khi lối vào hở lượngđơn vị bảo quản cho21m giảm đi 1,5 lần3. Diện tích phòng đọc, phòng cho mượn dài hạn, phòng phục vụ của thư viện kỹ thuật quy định trongbảng 2.Bảng 2Tên phòng2Đơn vịDiện tích (m )Phòng đọc- Bàn cá nhân1 chỗ đọc2,50- Bàn 2 chỗ1 thủ thư2,20- Nơi giao nhận sách1 người đọc trong phòng cho mượn dài hạn5,00- Diện tích cho kháchTừ 20 đến 40 sách1,50- Diện tích giới thiệu1000 đơn vị tư liệu sách của thư viện1,00- Diện tích Catalô Phòngphục vụ1 nhân viên0,20Phòng cho mợn dài hạn:4,50Chú thích: Số người đọc trong phòng mượn dài hạn cần lấy bàng 25% tổng số chỗ trong phòng đọc.4. Các phòng lưu trữ, thư viện phải được bố trí ở nơi khô ráo, có xử lí các biện pháp chống ẩm, mọi, tiatử ngoại và theo qui định trong điều 4.7.5. Thư viện tra cứu, khoa học trong phòng lưu trữ đặc biệt (các tài liệu mật) phải bố trí ở nơi biệt và cóbiện pháp bảo vệ.6. Thành phần, diện tích và số lượng, phòng in nghiệp vụ trong cơ quan quy định trong bảng 3.Bảng 3Tên phòngPhòng in 0gialit có bộ phận hoàn thiệnbản inPhòng chụp lại (phôtôcopi) Phòng làmảnhPhòng đóng gói tài liệuNơi giao nhận2Số máySố lượng phòngDiện tích (m )1Từ 1 đến 2Từ 24 đến 3011Từ 8 đến 12--Từ 12 đến 18-1Từ 18 đến 24-1Từ 10 đến 15Phụ lục 4 (Tham khảo)YÊU CẦU VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG1. Vấn đề phân loại trụ sở cơ quan, không thể nêu lên hết các loại đặt chung trong bảng phân loại mộtcách chính xác. Vấn đế chủ yếu là sự phân tích hợp lí, nêu lên được tính đa dạng của sở cơ quan. Trên17cơ sở phân loại rút ra được các vấn đề chung nhất trong cơ cấu các cơ quan và được tổng hợp thành 3dạng cơ bản:- Các cơ quan quản lí tổng hợp, hành chính nghiệp vụ;- Các cơ quan nghiên cứu, khoa học kĩ thuật;- Các cơ quan sản xuất, kinh doanh.2. Trong mỗi dạng có thể khác nhau về thể loại song có những mỗi quan hệ bên trong gần nhau về yêucầu sử dụng, cơ cấu tổ chức và dây chuyền công nghệ.Nội dung cơ bản của một trụ sở cơ quan được xác định trên cơ sở sơ đồ cơ cấu chung.SƠ ĐỒ CẤU TẠO CHUNG (MỘT TRỤ SỞ CƠ QUAN)Phụ lục 5 (Tham khảo)1. Yêu cầu về nội dung trang thiết bịTrang thiết bị trụ sở cơ quan là yêu cầu rất cần thiết khi xây dựng loại công trình này. Tuy nhiên đối vớitừng loại trụ sở cơ quan mức độ trang thiết bị có khác nhau. Căn cứ vào các yếu tố yêu cấu sử dụng,tính chất, vốn đầu tư, địa điểm xây dựng, hai yếu tố quan trọng là cấp quản lí và cấp công trình.Có 3 mức độ trang thiết bị:a) Công trình cấp I: Mức trang thiết bị cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cần sử dụng.b) Công trình cấp II: Mức trang thiết bị trung bình.c) Công trình cấp III và cấp IV: Mức trang thiết bị đơn giản. Công trình cấp đặc biệt có yêu cầu mức trangthiết bị cao, phải có yêu cầu riêng được xác định trong luận chứng kinh tế kĩ thuật.2. Nội dung trang thiết bị có 2 phần:- Trang thiết bị kĩ thuật công trình;- Trang thiết bị chuyên dùng của các yêu cầu công tác và sinh hoạt.Khi áp dụng tiêu chuẩn thiết kế trụ sở cơ quan, vấn đề trang thiết bị cần được xác định theo sử dụngcông trình và theo những điều kiện thực tế cho phép.18

Tài liệu liên quan

  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P1 doc Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P1 doc
    • 20
    • 576
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P2 pptx Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P2 pptx
    • 29
    • 576
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P3 pptx Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P3 pptx
    • 28
    • 455
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P4 pot Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P4 pot
    • 26
    • 402
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P6 ppsx Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P6 ppsx
    • 38
    • 457
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P7 doc Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P7 doc
    • 31
    • 327
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P8 ppt Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P8 ppt
    • 18
    • 382
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P9 pps Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P9 pps
    • 21
    • 358
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P10 pps Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P10 pps
    • 35
    • 474
    • 0
  • Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P11 potx Sổ tay tiêu chuẩn thiết kế máy P11 potx
    • 34
    • 376
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(199.02 KB - 18 trang) - TRỤ SỞ CƠ QUAN – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tiêu Chuẩn Thiết Kế Trụ Sở Công An Xã