Trường Bộ Binh Thủ Đức – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Trường Bộ binh Thủ ĐứcViệt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Phù hiệu | |
Hoạt động | 1951-1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hoà |
Quân chủng | Quân trường |
Phân loại | Cao đẳng Quân sự |
Bộ phận của | Tổng cục Quân huấn Bộ Tổng Tham mưu |
Khẩu hiệu | Cư An Tư Nguy |
Các tư lệnh | |
Chỉ huynổi tiếng | -Lê Văn Nghiêm-Hồ Văn Tố-Phan Đình Thứ-Bùi Hữu Nhơn-Phạm Quốc Thuần-Nguyễn Vĩnh Nghi |
Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức hoặc Liên trường Võ khoa Thủ Đức hay còn gọi là Trường Bộ binh Thủ Đức (đầu tiên ở Thủ Đức, đến cuối năm 1973 thì chuyển đến Long Thành) là một trong 6 trường đào tạo sĩ quan cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Năm trường còn lại là Trường Võ bị Quốc gia, Đại học Chiến tranh Chính trị ở Đà Lạt, Trường Sĩ quan Không quân, Trường Sĩ quan Hải quân và Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế ở Nha Trang. Trường Thủ Đức hoạt động từ năm 1951 đến năm 1975.
Lịch sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Do sắc lệnh của Quốc Trưởng Bảo Đại ký ngày 15 tháng 7 năm 1951, kêu gọi tổng động viên: Thanh niên tuổi từ 18 đến 28 đều phải nhập ngũ. Những người có bằng từ Cao đẳng Tiểu học trở lên sẽ nhập học khóa sĩ quan trừ bị.
Vào thời điểm này Chính phủ Quốc gia Việt Nam tổ chức 2 vị trí để thành lập Trường sĩ quan trừ bị: miền Bắc lập trường tại Nam Định gọi là Trường sĩ quan trừ bị Nam Định và miền Nam lập tại Thủ Đức gọi là Trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức (trường Thủ Đức được xây dựng trên đồi Tăng Nhơn Phú, xã Linh Xuân Thôn, Quận Thủ Đức, Tỉnh Gia Định, Hiện nay là phân hiệu trường ĐH GTVT cơ sở 2). Cả hai trường đều tuyển sinh và khai giảng khóa học đầu tiên cùng thời gian: 1 tháng 10 năm 1951. Khóa 1 Nam Định mang tên Lê Lợi và khóa 1 Thủ Đức mang tên Lê Văn Duyệt.
Qua năm 1952, trường Nam Định được lệnh giải tán và sáp nhập vào với trường Thủ Đức. Cũng từ thời điểm này, thí sinh trên toàn Quốc gia nhập ngũ vào sĩ quan trừ bị đều vào học tại Trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức. Khóa 2 được khai giảng vào ngày 15 tháng 10 năm 1952.
Từ khóa 1 đến khóa 5, tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu uý, trường hợp thi tốt nghiệp với số điểm thấp hơn quy định thì ra trường mang cấp bậc Chuẩn úy hoặc Trung sĩ (hạ sĩ quan). Thiếu úy sau 2 năm được đương nhiên thăng cấp Trung úy và Chuẩn úy sau 18 tháng được thăng cấp Thiếu úy.
Từ khóa 6, khóa sinh tốt nghiệp chỉ mang cấp bậc Chuẩn úy. Sĩ quan xuất thân từ khóa này trở về sau, không được áp dụng tiêu chuẩn lên cấp tướng. Cho nên, sau này chỉ thấy cấp cao nhất là cấp Đại tá (Ngoại trừ trường hợp được xét chuyển qua ngạch hiện dịch sẽ được hưởng quy chế lên tướng. Ngoài ra, các quân nhân xuất thân từ trường Thiếu sinh quân và 4 khóa sĩ quan hiện dịch đặc biệt thụ huấn ở Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế các năm từ 1959-1963 cũng được hưởng quy chế này).
Đầu tháng 2 năm 1955, Trường gián đoạn tuyển sinh và đào tạo sĩ quan trừ bị do ảnh hưởng của Hiệp định Genève ngày 20 tháng 7 năm 1954 trong điều khoản giảm trừ quân bị. Cuối tháng 2 năm 1957, Trường tái hoạt động và được cải danh thành Liên trường Võ khoa Thủ Đức.
Các Trường trong Liên trường Võ khoa
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Tên trường | Chú thích | Stt | Tên trường | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1 | Trường Bộ binh | 5 | Trường Quân cụ | ||
2 | Trường Thiết giáp | 6 | Trường Truyền tin | ||
3 | Trường Pháo binh | 7 | Trường Quân chính | ||
4 | Trường Công binh | 8 | Trường Thông vận binh | Trường Quân xa | |
9 | Trường Thể dục Quân sự |
Tháng 10 năm 1961, các trường Chuyên môn được tách ra khỏi Liên trường Võ khoa Thủ Đức (ngoại trừ 3 Trường Bộ binh, Thiết giáp và Thể dục Quân sự).
Năm 1962, phù hiệu của Liên trường Võ khoa Thủ đức gồm ngọn lửa hồng bao quanh thanh kiếm bạc trong nền xanh và được ghi thêm phương châm Cư An Tư Nguy (Có nghĩa là muốn sống yên ổn thì phải nghĩ đến lúc hiểm nguy. Suy rộng ra: "Muốn Hòa bình phải chuẩn bị Chiến tranh") do sáng kiến của Đại tá Phan Đình Thứ (tự Lam Sơn) đương nhiệm Chỉ huy trưởng của trường.
Ngày 1 tháng 8 năm 1963, Trường lấy lại danh hiệu cũ lúc ban đầu là Trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức. Năm 1964, Trường lãnh thêm nhiệm vụ đào tạo các cán bộ Đại đội trưởng và Tiểu đoàn trưởng (theo chương trình học, khi mãn khóa được cấp văn bằng tốt nghiệp Đại đội trưởng hoặc Bộ binh Cao cấp). Cũng kể từ năm này các thí sinh muốn trúng tuyển vào học sĩ quan trừ bị phải có văn bằng Tú tài 1 trở lên hoặc chứng chỉ tương đương. Ngày 1 tháng 7/ năm 1964 Trường được cải danh thành Trường Bộ binh Thủ Đức
Trường đào tạo từ khóa 1 (1951) đến khóa 27 theo thứ tự từng năm nhưng khi chiến cuộc leo thang, nhu cầu đòi hỏi nhiều sĩ quan khiến số khóa tăng lên từ 2 khóa mỗi năm. Kể từ năm 1968 trở đi thì mỗi khóa được gọi là "1/68", "2/68", "1/69", "2/69"...[1].
Trong khuôn viên Trường có một đài tưởng niệm gọi là Trung nghĩa Đài ghi bốn chữ "Tổ quốc ghi ơn."[2] Kể từ năm 1968 công việc đào tạo sĩ quan trừ bị của Trường Thủ Đức được bổ túc bởi Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa, thường gọi là Trường Đồng Đế ở Nha Trang.[3]
Cuối năm 1973, Trường Bộ binh Thủ Đức được lệnh di chuyển về Huấn khu Long Thành. Đến giữa tháng 4 năm 1975 lại di chuyển về Thủ Đức.
Trường Bộ binh Thủ Đức giải thể vào năm 1975, khi Việt Nam Cộng hòa sụp đổ. Trong thời gian hoạt động 1951-1975, Trường Thủ Đức đã đào tạo hơn 80.000 sĩ quan trong đó khoảng 4.000 sĩ quan đặc biệt.[4]
Khóa Sĩ quan Trừ bị từ Nam Định đến Thủ Đức và Đà Lạt
[sửa | sửa mã nguồn]Khóa | Tên khóaNiên khóa | Thời gian | Sĩ sốKhóa sinh | Chỉ huy | Tên Trường | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lê Lợi[5]1951-1952 | 1/10/19511/6/1952(8 tháng) | 255/218[6] | Thiếu tá Tilly | Sĩ quan Trừ bịNam Định | Trường được thành lập tại tỉnh Nam Định ở miền Bắc, nhưng chỉ đào tạo sĩ quan trừ bị một khóa duy nhất. |
1 | Lê Văn Duyệt[7]1951-1952 | 1/10/19511/6/1952(8 tháng) | 475 | Th/tướng Bouillet | Sĩ quan Trừ bịThủ Đức | Trường được thành lập ở một vị trí trong quận Thủ Đức thuộc tỉnh Gia Định. |
2 | Phụng Sự[8]1952-1953 | 1/10/19521/4/1953(6 tháng) | 579 | Đ/tá Chalandon | ||
3 | Đống Đa 1[9]1953 | 1/4/19531/11/1953(7 tháng) | 821 | Đại tá Cảm | Giai đoạn sĩ quan Pháp chuyển chức vụ Chỉ huy trưởng sang sĩ quan người Việt | |
3p | Đống Đa 2[10]1953-1954 | 1/9/195316/3/1954(6,5 tháng) | 324 | |||
4 | Cương Quyết 1[11]1953-1954 | 1/12/19531/6/1954(6 tháng) | 1.148 | |||
4p | Cương Quyết 2[12]1954 | 16/3/19541/10/1954(6,5 tháng) | 625 | |||
5 | Vì Dân[13]1954-1955 | 16/6/19541/2/1955(7,5 tháng) | 1.396 | |||
5p | Vương Xuân Sỹ[14]1954-1955 | 1/11/1954-1/11/1955(12 tháng) | 210/200 | |||
6 | Cộng Hòa[15]1957-1958 | 25/3/19578/3/1958(11,5 tháng) | 563 | Th/tướng Nghiêm | Liên trườngVõ khoa | |
7 | Nhân Vị[16]1958-1959 | 25/6/195810/6/1959(11,5 tháng) | 346 | |||
8 | Bạch Đằng[17]1959-1960 | 2/3/19597/3/1960(12 tháng) | 371 | |||
9 | Đoàn Kết[18]1959-1960 | 12/10/195914/11/1960(13 tháng) | 330 | |||
10 | Thành Tín[19]1960-1961 | 20/6/196014/6/1961(12 tháng) | 496 | |||
11 | Đồng Tiến[20]1961 | 9/1/196122/12/1961(11,5 tháng) | 763 | Th/tướng Tố | ||
12 | Trần Hưng Đạo[21]1961-1962 | 23/10/19611/8/1962(9,5 tháng) | 1.478 | Đại tá Thứ | ||
13 | Ấp Chiến Lược[22]1962 | 15/3/196228/12/1962(9,5 tháng) | 1.527 | |||
14 | Nhân Trí Dũng[23]1962-1963 | 17/9/196214/6/1963(9 tháng) | 2.191 | |||
15 | Cách Mạng[24]1963 | 25/2/196327/11/1063(9 tháng) | 1.890 | Th/tướng Tám | ||
16 | Võ Tánh[25]1963-1964 | 27/9/196330/4/1964(7 tháng) | 1.609 | |||
17 | Nguyễn Thái Học[26]1964 | 13/1/196422/10/1964(9,5 tháng) | 1.099 | Ch/tướng Nhơn | Trường Bộ binh | |
18 | Phan Văn Trị[27]1964-1965 | 8/6/196418/3/1965(9,5 tháng) | 1.219 | |||
19 | Nguyễn Huệ[28]1964-1965 | 23/11/196427/8/1965(9 tháng) | 1.407 | C/tướng Hớn | ||
20 | Xây dựng[29]1965 | 12/4/196522/12/1965(8,5 tháng) | 1.475 | |||
21 | 1965-1966 | 1/10/1965-1/11/1966(13 tháng) | Đại tá Trung | |||
22 | 1966 | 1/2/19661/12/1966(10 tháng) | ||||
23 | 1966-1967 | 1/9/19661/6/1967(9 tháng) | Ch/tướng Nhơn | |||
24 | 1966-1967 | 8/11/196610/8/1967 | Ch/tướng Thơ | |||
25 | 1967 | 2/5/19675/12/1967(7 tháng) | 1.985 | Ch/tướng Nhơn | ||
26 | 1967-1968 | 5/11/19678/6/1968(7 tháng) | 1.920 | Ch/tướng Thơ | ||
27 | 1967-1968 | 26/10/19671/8/1968(7 tháng) | 986 |
Các khóa đặt tên theo năm học
[sửa | sửa mã nguồn]- Các tên khóa ghi (chữ số nghiêng) thụ huấn tại Đồng Đế, Nha Trang. Số khóa còn lại thụ huấn tại Thủ Đức và Long Thành (Biên Hòa).
Năm học | Khóa học | Chỉ huy trưởng | Chú thích | Năm học | Khóa học | Chỉ huy trưởng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1968[30] | (1/68)(2/68)3/684/685/68[31]6/687/688/689/68 | Ch/tướng Thơ | Chín (9) khóa học,2 khóa thụ huấn tại Nha Trang | 1972[32] | (1/72)[33]2/723/724/725/72(6/72)7/728/729A/729B/729C/7210/72(11/72)[34]12A/7212B/72[35] | Tr/tướng Thuần | Mười lăm (15) khóa học,3 khóa thụ huấn tại Nha TrangThời điểm này chiến tranh tại Việt Nam đã lên đến đỉnh điểm. Do đó nhu cầu về cán bộ chỉ huy ở các đơn vị, nhất là các đơn vị Chủ lực quân cũng tăng theo. Bộ Quốc phòng VNCH đã phải ban hành lệnh Tổng động viên toàn quốc |
1969[36] | 1/69(2/69)3/69[37]4/695/69 | Ch/tướng ThơTh/tướng Thuần | Năm (5) khóa học,1 khóa thụ huấn tại Nha Trang. | 1973 | 1/732/733/734/735/736/737/738/739/73 | Tr/tướng ThuầnTr/tướng Minh | Bảy (7) khóa học,Các khóa 1 và 2 thụ huấn ở Thủ Đức. Từ khóa 3 đến khóa 7 thụ huấn tại Long Thành. Kể từ năm 1973, Trường Bộ binh Thủ Đức đã dời khu huấn luyện ra Long Thành. |
1970 | 1/702/703/704/705/706/70[38] | Th/tướng Thuần | Sáu (6) khóa học | 1974 | 1/742/743/74 | Tr/tướng MinhTr/tướng Nghi | Ba (3) khóa họcKhóa 3/74 còn đang thụ huấn dở dang tại Huấn khu Long Thành thì xảy ra biến cố 30/4/1975 |
1971 | 1/712/713/714/71[39]5/71[40] | Năm (5) khóa học | 1975 | 1/75 | Tr/tướng NghiĐ/tá Minh | Một (1) khóa họcMới khai giảng tại Huấn khu Long Thành vào tháng 1/1975 |
- Trong thời gian từ 1951 đến 1975, các trường Nam Định, Thủ Đức và Đồng Đế đã huấn luyện và đào tạo được 83 khóa sĩ quan trừ bị. Trong số các khóa sĩ quan trừ bị (tính cả ba khóa thụ huấn tại Đà Lạt), sau này có được 43 vị tướng lãnh (Nam Định 11 vị, Thủ Đức 32 vị).
Tướng lãnh xuất thân từ trường Nam Định
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậcsau cùng | Năm phong | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1 | Lê Nguyên Khang | Trung tướng | 1966[41] | |
2 | Nguyễn Bảo Trị | 1967 | ||
3 | Nguyễn Cao Kỳ | Thiếu tướng | 1964 | |
4 | Nguyễn Duy Hinh | 1973 | ||
5 | Nguyễn Chấn | Chuẩn tướng | 1967 | |
6 | Nguyễn Văn Lượng | |||
7 | Phạm Hữu Nhơn | |||
8 | Vũ Đức Nhuận | |||
9 | Đặng Cao Thăng | |||
10 | Phan Phụng Tiên | |||
11 | Nguyễn Hữu Tần | 1974 |
Tướng lãnh xuất thân từ trường Thủ Đức
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Họ và tên | Cấp bậcsau cùng | Năm phong | Khóa học | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Đức Thắng[42] | Trung tướng | 1968[41] | Khóa 1 | |
2 | Trần Văn Minh KQ | ||||
3 | Ngô Quang Trưởng | 1970 | Khóa 4 | ||
4 | Đồng Văn Khuyên | 1972 | Khóa 1 | ||
5 | Nguyễn Ngọc Loan | Thiếu tướng | 1968 | ||
6 | Nguyễn Khoa Nam | 1972 | Khóa 3 | ||
7 | Phan Đình Soạn | Khóa 1 | |||
8 | Võ Xuân Lành | 1974 | |||
9 | Nguyễn Khắc Bình | 1975 | |||
10 | Bùi Thế Lân | Khóa 4 | |||
11 | Nguyễn Bá Liên | Chuẩn tướng | 1969 | Khoá 3p | Truy thăng |
12 | Nguyễn Văn Khương | 1970 | Khóa 2 | Truy thăng | |
13 | Nguyễn Văn Thiện | ||||
14 | Hồ Trung Hậu | 1971 | Khóa 4 | ||
15 | Đỗ Văn An | 1972 | Truy thăng | ||
166 | Nguyễn Trọng Bảo | Truy thăng | |||
17 | Ngô Hán Đồng | Khóa 2 | Truy thăng | ||
18 | Lê Văn Hưng | Khóa 5 | Tự sát ngày 30/4/1975 | ||
19 | Huỳnh Văn Lạc | Khóa 3 | |||
20 | Trần Quốc Lịch | Khóa 4p | |||
21 | Lê Quang Lưỡng | Khóa 4 | |||
22 | Huỳnh Bá Tính | Khoá 1 | |||
23 | Đặng Đình Linh[43] | ||||
24 | Huỳnh Công Thành | 1973 | Truy thăng | ||
25 | Bùi Quý Cảo | 1974 | Khóa 2 | Truy thăng | |
26 | Nguyễn Văn Điềm | Khóa 4 | |||
27 | Phạm Ngọc Sang | Khóa 1 | |||
28 | Trương Bảy | 1975 | |||
29 | Nguyễn Văn Giàu | Khóa 3 | |||
30 | Chung Tấn Phát | ||||
31 | Trang Sĩ Tấn | Khóa 16 | Thụ huấn bổ túc | ||
32 | Phạm Duy Tất | Khóa 4p |
Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]- Thiếu tướng Georges Bouillet (Thủ Đức từ 1/10/1951)[44]
- Thiếu tá Tilly (Nam Định từ 1/10/1951)
- Đại tá Chalandon (Nam Định + Thủ Đức từ 5/1/1952)
Stt | Họ và tên | Cấp bậctại nhiệm | Thời giantại chức | Tên Trường | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1 | Phạm Văn Cảm[45]Võ bị Lục quân Pháp[46] | Đại tá | 11/1953-9/1956 | Sĩ quan Trừ bị | Giải ngũ ở cấp Đại tá |
2 | Lê Văn NghiêmVõ bị Lục quân Pháp | Thiếu tướng(1955) | 9/1956-5/1961 | Liên trường Võ khoa(1957) | Giải ngũ năm 1965 ở cấp Trung tướng |
3 | Nguyễn Văn ChuânVõ bị Huế K1 | Đại tá(1958) | 5/1961-7/1961 | Giải ngũ năm 1966 ở cấp Thiếu tướng | |
4 | Hồ Văn TốVõ bị Huế K2 | Thiếu tướng | 7/1961-5/1962 | Từ trần đột ngột năm 1962 | |
5 | Phan Đình Thứ(Lam Sơn)Võ bị Lục quân Pháp | Đại tá(1958) | 5/1962-11/1963 | Sĩ quan Trừ bị(8/1963) | Giải ngũ năm 1973 ở cấp Chuẩn tướng |
6 | Trần Ngọc TámVõ bị Liên quânViễn Đông Đà lạt | Thiếu tướng(1958) | 11/1963-4/1964 | Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng | |
7 | Bùi Hữu NhơnVõ bị Liên quânViễn Đông Đà Lạt | Chuẩn tướng(3/1964) | 4/1964-11/1964 | Trường Bộ binh(7/1964) | Chỉ huy trưởng lần thứ 1 |
8 | Cao Hảo HớnVõ bị Liên quânViễn Đông Đà Lạt | Chuẩn tướng(5/1964) | 11/1964-5/1965 | Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng | |
9 | Trần Văn TrungVõ bị Huế K1 | Đại tá(1958)Chuẩn tướng(11/1965) | 5/1965-12/1966 | Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Chiến tranh Chính trị | |
10 | Bùi Hữu Nhơn | Thiếu tướng(1965) | 12/1966-4/1967 | Tái nhiệm Chỉ huy trưởng lần thứ 2. Giải ngũ năm 1968 ở cấp Thiếu tướng | |
11 | Lâm Quang ThơVõ bị Đà Lạt K3 | Đại tá(1965)Chuẩn tướng(6/1968) | 4/1967-8/1969 | Sau cùng là Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt | |
12 | Phạm Quốc ThuầnVõ bị Đà Lạt K5 | Thiếu tướng(6/1968)Trung tướng(8/1971) | 8/1969-10/1973 | Sau cùng là Trung tướng Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế | |
13 | Nguyễn Văn MinhVõ bị Đà Lạt K4 | Trung tướng(11/1972) | 10/1973-11/1974 | Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Biệt khu Thủ đô | |
14 | Nguyễn Vĩnh NghiVõ bị Đà Lạt K5 | Trung tướng(3/1974) | 11/1974-4/1975 | Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh phó Quân đoàn III kiêm Tư lệnh Tiền phương, đảm trách phòng tuyến Phan Rang | |
15 | Trần Đức Minh[47]Võ khoa Thủ Đức K3p | Đại tá | 4/1975 | Chỉ huy trưởng sau cùng |
Nhân vật khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Họa sĩ Tạ Tỵ[48][49]
- Nhà văn Văn Quang[50]
- Trung úy Nguyễn Lương Y (Tốt nghiệp thủ khoa khóa 15), từng là thư ký riêng của tướng Nguyễn Chánh Thi, một tình báo viên được nhà nước Việt Nam công nhận liệt sĩ.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt
- Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Nha Trang
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trịnh Quang Chiếu. "Quân trường hoài niệm". Hội Ái hữu Khóa 5 Sĩ quan Trừ bị Vì Dân, Kỷ yếu kỷ niệm 60 năm 1954-2014. 2014. Tr 268-71
- ^ Trung nghĩa Đài
- ^ “Lịch sử Quân trường Đồng Đế”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2009.
- ^ “"Đường trường xa, cựu sĩ quan Thủ Đức vẫn một lòng đi tới" theo báo Người Việt”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Duy Hinh
- ^ Nhập học 255 khóa sinh và 218 khóa sinh tốt nghiệp
- ^ Thủ khoa: Phạm Kim Quy, cấp bậc sau cùng: Đại tá
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Thanh Huệ
- ^ Thủ khoa: Phạm Văn Mẫn, cấp bậc sau cùng: Đại tá
- ^ Còn gọi là khóa 3 phụ, một nửa số khóa sinh được gửi đi thụ huấn ở trường Võ bị Đà Lạt mang tên khóa 9B Trừ bị, số còn lại thụ huấn ở Thủ Đức, cả hai đều dự lễ mãn khóa tại Thủ Đức. Thủ khoa tại Thủ Đức: Nguyễn Cao Trường, cấp bậc sau cùng: Đại tá
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Văn Hải
- ^ Cũng như chương trình của khóa 3 phụ, một nửa số khóa sinh được gửi đi thụ huấn ở trường Võ bị Đà Lạt mang tên khóa 10B Trừ bị. Thủ khoa tại Thủ Đức: Nguyễn Thành Nguyên
- ^ Thủ khoa: Phạm Văn Minh, cấp bậc sau cùng: Trung tá
- ^ Được gửi toàn bộ khóa sinh đi thụ huấn ở trường Võ bị Đà Lạt mang tên khóa 11B Trừ bị. Thủ khoa tại Đà Lạt: Nguyên Văn Ngà
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Văn Vinh
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Hữu Phú
- ^ Thủ khoa: Phạm Thanh Nhàn
- ^ Thủ khoa: Lương Văn Hoa
- ^ Thủ khoa: Huỳnh Văn Bê
- ^ Thủ khoa: Trần Văn Ân
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Ngọc Linh
- ^ Tên khóa học "Ấp Chiến Lược" còn được đặt cho khóa 16 sĩ quan võ bị thụ huấn ở Đà Lạt và khóa 3 Sĩ quan Hiện dịch Đặc biệt thụ huấn ở Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Nha Trang. Cả ba khóa, dù khai giảng khác thời điểm nhưng đều mãn khóa vào tháng 12 năm 1962. Thủ khoa: Trương Đình Ngữ
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Ngọc Diệp
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Lương Y
- ^ Thủ khoa: Mai Văn Mến
- ^ Thủ khoa: Nguyễn Kim Long
- ^ Thủ khoa: Trần Văn Ngôn
- ^ Thủ khoa: Trần Sách Đốc
- ^ Thủ khoa: Lý Công Thuận
- ^ Thời gian thụ huấn chỉ còn 6 tháng tại Quân trường và 3 tháng thử nghiệm thực tế (chiến dịch) tại các đơn vị. Các khóa 1/68 và 2/68 thụ huấn tại Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế thời điểm Đại tá Lê Văn Nhật và Trung tướng Linh Quang Viên làm Chỉ huy trưởng. Xem bài: Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế
- ^ Khóa 5/68 có khoảng 1.500 khóa sinh nhập học, thời gian thụ huấn từ tháng 5/1968 đến tháng 1/1969. Thủ khoa: Nguyễn Đình Mô
- ^ Các khóa 1/72, 6/72, 11/72 thụ huấn tại Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế thời điểm Chuẩn tướng Võ Văn Cảnh làm Chỉ huy trưởng
- ^ Khóa 1/72, có khoảng 700 khóa sinh nhập học, thời gian thụ huấn từ tháng 6/1972 đến tháng 3/1973
- ^ Khóa 11/72, có khoảng trên 900 khóa sinh nhập học, thời gian thụ huấn từ tháng 10/1972 đến tháng 6/1973,
- ^ Khóa 12B/72 được đặt tên khóa là Ba Đình
- ^ Khóa 2/69 thụ huấn tại Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế thời điểm Trung tướng Linh Quang Viên làm Chỉ huy trưởng
- ^ Khóa 3/69 có khoảng 1.000 khóa sinh nhập học, thời gian thụ huấn từ tháng 2/1969 đến tháng 10/1970
- ^ Khóa 6/70 có khoảng trên 1.600 khóa sinh nhập học
- ^ Khóa 4/71 được đặt tên Bình Long Anh Dũng. thời gian thụ huấn từ tháng 8/1971 đến tháng 5/1972
- ^ Khóa 6/71 đượ đặt tên Kon Tum Kiêu Hùng, có khoảng 500 khóa sinh nhập học
- ^ a b Thứ tự từ Trung tướng, Thiếu tướng, Chuẩn tướng và theo năm được phong cấp
- ^ Trung tướng Nguyễn Đức Thắng, sau 2 tuần nhập học ở khóa 1 Lê Lợi (Nam Định), chuyển vào nam theo học tiếp ở khóa 1 Lê Văn Duyệt (Thủ Đức) và tốt nghiệp tại Thủ Đức
- ^ Chuẩn tướng Đặng Đình Linh, sau 2 tuần nhập học ở khóa 1 Lê Lợi (Nam Định), chuyển vào nam theo học tiếp ở khóa 1 Lê Văn Duyệt (Thủ Đức) và tốt nghiệp tại Thủ Đức
- ^ Ban đầu các Chỉ huy trưởng là Sĩ quan người Pháp
- ^ Đại tá Phạm Văn Cảm, sinh năm 1904 tại Hà Nam, xuất thân Thiếu sinh quân Pháp. Thân phụ của Đại tá Phạm Tất Thông (Sinh năm 1927 tại Hà Nam, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt. Chức vụ sau cùng: Tham mưu trưởng Tổng cục Quân huấn).
- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
- ^ Đại tá Trần Đức Minh, sinh năm 1932 tại Thái Bình.
- ^ Họa sĩ Tạ Tỵ tên đầy đủ là Tạ Văn Tỵ, Sinh năm 1921 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 4 Cương Quyết 1. Chức vụ sau cùng: Trung tá phục vụ trong Tổng cục Chiến tranh Chính trị
- ^ “Tạ Tỵ đã ra đi”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
- ^ Nhà văn Văn Quang tên thật là Nguyễn Quang Tuyến. Sinh năm 1933 tại Thái Bình, tốt nghiệp khóa 4 Cương Quyết 1. Chức vụ sau cùng: Trung tá phục vụ trong Cục Chính huấn thuộc Tổng cục Chiến tranh Chính trị
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- "Kỷ niệm ngày thành lập Quân Trường Thủ Đức: Nhớ ‘Đêm Vũ Đình Trường’ và đồi Tăng Nhơn Phú" trích báo Người Việt Lưu trữ 2009-09-09 tại Wayback Machine
- Lịch sử Trường Sĩ quan trừ bị Thủ Đức
- Văn bằng Sĩ quan Bộ binh Thủ Đức
- Các sĩ quan QLVNCH Lưu trữ 2008-09-13 tại Wayback Machine
| |
---|---|
Đại học quân sự | Trường Chỉ huy tham mưu · Trường Chiến tranh Chính trị · Võ bị Đà Lạt · Trường Không quân · Trường Hải quân · Trường Quân y · |
Trung tâm huấn luyện | Trường Thiếu sinh quân · Trường Hạ sĩ quan · Võ khoa Thủ Đức · Trường Quang Trung · Trường Lam Sơn · Trường Vạn Kiếp · Trường Biệt động quân · Trường Nữ quân nhân · Trường Pháo binh · Trường Quân cảnh · Trường Quân khuyển · |
| |
---|---|
Đại đơn vị | Quân đoàn I · Quân đoàn II · Quân đoàn III · Quân đoàn IV · Sư đoàn 1 Bộ binh · Sư đoàn 2 Bộ binh · Sư đoàn 3 Bộ binh · Sư đoàn 5 Bộ binh · Sư đoàn 7 Bộ binh · Sư đoàn 9 Bộ binh · Sư đoàn 18 Bộ binh · Sư đoàn 21 Bộ binh · Sư đoàn 22 Bộ binh · Sư đoàn 23 Bộ binh · Sư đoàn 25 Bộ binh · |
Binh chủng | Lục quân · Hải quân · Thủy quân Lục chiến · Không quân · Lực lượng Nhảy dù · Biệt cách Dù · Biệt động quân · Lực lượng Đặc biệt · Thiết giáp Kỵ binh · Pháo binh · Quân cảnh · Đoàn Nữ quân nhân · Phòng vệ Tổng thống Phủ · Liên đoàn An ninh Thủ đô · Nhân dân tự vệ · Lực lượng Hải thuyền · Địa phương quân và nghĩa quân · |
Quân trường | Đại học Chiến tranh Chính trị · Võ bị Đà Lạt · Trường Chỉ huy tham mưu · Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế · Võ khoa Thủ Đức · Trường Quân y · Trường Thiếu sinh quân · Quang Trung · Lam Sơn · Vạn Kiếp · Hải quân · Dục Mỹ · Nữ quân nhân · Pháo binh · Quân cảnh · Quân khuyển · |
Biểu trưng | Danh sách biểu trưng · Huân chương · Quân hàm · Quân huy · Quân kỳ · |
Binh biến | Đảo chính 1960 · Oanh tạc Dinh Độc Lập 1962 · Biến cố Phật giáo 1963 · Đảo chính 1963 · Chỉnh lý 1964 · Đảo chính tháng 9 năm 1964 · Bạo loạn Cao Nguyên 1964 · Đảo chính tháng 12 năm 1964 · Đảo chính 1965 · Biến động miền Trung 1966 · |
Sự kiện quân sự | Chiến dịch Nguyễn Huệ 1956 · Trận Tua Hai 1960 · Trận Ấp Bắc 1963 · Trận Bình Giã 1964 · Chiến dịch Mậu Thân · Lam Sơn 719 · Mùa hè đỏ lửa · Chiến cuộc Xuân 1975 · |
Từ khóa » Khóa 4 69 Thủ đức
-
NHẮN TIN - Kbc4100
-
TRƯỜNG BỘ BINH THỦ ĐỨC VIỆT NAM CỘNG HÒA | Facebook
-
View 3 Previous Comments - Facebook
-
Tìm Bạn đồng Khóa - Cư An Tư Nguy
-
NHẮN TIN - Kbc4100
-
NHẮN TIN - Kbc4100
-
Danh Sách Các Khóa Sĩ Quan Trừ Bị QLVNCH | K10A72/SQTB
-
KHÓA 2/69 SĨ QUAN BỘ BINH THỦ ĐỨC - Nguyễn Nhơn
-
Cựu SVSQ Trừ Bị Thủ Đức Nam California Hội Ngộ Tân Xuân
-
Sự Hình Thành Khoá 69B SVSQ/KQ - Hội Quán Phi Dũng
-
Khóa 6/69 Họp Mặt Tại Tư Gia Cựu SVSQ Nguyễn Duy Thành.wmv
-
Bán Nhà Phường Linh Đông Quận Thủ Đức