5Tổ chức chính quyềnHiện/ẩn mục Tổ chức chính quyền
5.1Các Phòng, Ban chức năng
5.2Các Khoa
5.3Các đơn vị quản lý học viên
6Tặng thưởng
7Hiệu trưởng qua các thời kỳ
8Chính ủy qua các thời kỳ
9Phó Hiệu trưởng qua các thời kỳ
10Phó Chính ủy qua các thời kỳ
11Tham khảo
12Liên kết ngoài
13Chú thích
Bài viết
Thảo luận
Tiếng Việt
Đọc
Sửa đổi
Sửa mã nguồn
Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
Đọc
Sửa đổi
Sửa mã nguồn
Xem lịch sử
Chung
Các liên kết đến đây
Thay đổi liên quan
Trang đặc biệt
Liên kết thường trực
Thông tin trang
Trích dẫn trang này
Lấy URL ngắn gọn
Tải mã QR
In và xuất
Tạo một quyển sách
Tải dưới dạng PDF
Bản để in ra
Tại dự án khác
Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 4/2023) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Trường Sĩ quan Lục quân 2
Bộ Quốc phòng
Quân kỳQuân hiệu
Chỉ huy
Thiếu tướng Lương Đình Lành
từ từ năm 2022
Quốc gia
Việt Nam
Thành lập
27 tháng 8 năm 1961; 63 năm trước (1961-08-27)
Quân chủng
Lục quân
Binh chủng
Bộ binh
Phân cấp
Đại học Công lập (nhóm 3)
Nhiệm vụ
Đào tạo Đại học Cao đẳng Sĩ quan Lục quân
Quy mô
6.000 người
Bộ phận của
Bộ Quốc phòng
Bộ chỉ huy
Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai
Tên khác
Đại học Nguyễn Huệ
Khẩu hiệu
Trung với nước, hiếu với dân
Vinh danh
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Quân công hạng Nhì Huân chương Quân công hạng Ba Huân chương Chiến công hạng Nhất Huân chương Chiến công hạng Nhì Huân chương Chiến công hạng Ba
Website
daihocnguyenhue.edu.vn
Chỉ huy
Hiệu trưởng
Lương Đình Lành
Chính ủy
Nguyễn Xuân Sơn
x
t
s
Đại học Nguyễn Huệ[1][2](tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay Trường Sĩ quan Lục quân 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân cấp phân đội (trung đội, đại đội, tiểu đoàn) ở khu vực phía Nam Việt Nam. Bắt đầu từ năm 1998, nhà trường được Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo bậc đại học quân sự. Các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng quân sự gồm: Binh chủng hợp thành; Trinh sát bộ binh; Trinh sát đặc nhiệm.
Lịch sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 27 tháng 8 năm 1961, tại ấp Lò Gò, Xóm Rẫy, xã Hoà Hiệp (trước đây thuộc huyện Châu Thành, nay thuộc huyện Tân Biên), Trường Quân chính sơ cấp Quân Giải phóng miền Nam - tiền thân của Trường Sĩ quan Lục quân 2 đã ra đời. Trường đặt dưới sự lãnh đạo của Trung ương Cục và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Quân sự Miền. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhà trường đã di chuyển đến nhiều địa điểm, kể cả trên đất bạn Campuchia, với nhiều tên gọi, phiên hiệu khác nhau. Cùng với nhiệm vụ đào tạo, nhà trường còn trực tiếp tham gia nhiều trận chiến đấu, lập nhiều chiến công xuất sắc, tiêu diệt hàng ngàn tên địch, bắn cháy và phá huỷ hàng chục máy bay, xe tăng, thu hàng trăm vũ khí các loại và phương tiện chiến tranh của địch.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà trường được về tiếp quản thị xã Thủ Dầu Một, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ huấn luyện. Ngày 10 tháng 10 năm 1975, Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2 trên cơ sở Trường Lục quân tổng hợp H28, trực thuộc Bộ Quốc phòng, đóng quân ở xã Hoà Hiệp, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Tháng 12 năm 1975, nhà trường chuyển về đóng quân tại căn cứ Nước Trong, thuộc xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai (nay là phường Tam Phước, thành phố Biên Hoà), tiếp tục làm nhiệm vụ đào tạo sĩ quan chỉ huy binh chủng hợp thành cấp phân đội cho quân đội.
Ngày 28 tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2. Từ đây, Nhà trường có 2 tên gọi khác nhau: Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2 là tên dùng trong quân đội; Trường Đại học Nguyễn Huệ là tên giao dịch dân sự và giao dịch quốc tế.
Tên gọi qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
Trường Quân chính sơ cấp Miền (phiên hiệu C86): Từ ngày 27 tháng 8 năm 1961 – tháng 4 năm1964.
Trường Quân chính Trung – sơ cấp Miền (phiên hiệu H12): Từ tháng 4 năm 1964 – tháng 12 năm 1969.
Trường Quân chính sơ cấp Miền (phiên hiệu H12): Từ 1969 – 1973.
Trường Lục quân Tổng hợp (phiên hiệu H28): Từ tháng 1 năm 1973 – ngày 10 tháng 10 năm 1975.
Trường Sĩ quan Lục quân 2: Từ ngày 10 tháng 10 năm 1975 đến nay.
Ngày 28 tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1973/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2.
Lãnh đạo hiện nay
[sửa | sửa mã nguồn]
Hiệu trưởng: Thiếu tướng, Tiến sĩ Lương Đình Lành
Chính ủyː Trung tướng, Thạc sĩ Nguyễn Xuân Sơn
Phó Hiệu trưởng: Thiếu tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú Vũ Thanh Hiệp
Phó Hiệu Trưởng: Thiếu tướng, Phó Giáo sư, Tiến Sĩ Dương Văn Sự
Phó Hiệu trưởng: Thiếu tướng Đỗ Văn Lực
Phó Chính ủy: Thiếu tướng PGS.TS Đỗ Hoàng Ngân
Tổ chức Đảng bộ
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Trường Sĩ quan Lục quân 2 bao gồm:
Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 là cao nhất.
Đảng bộ cơ sở ở các Hệ, Tiểu đoàn quản lý học viên, khoa, Phòng thuộc Trường Sĩ quan Lục quân 2.
Chi bộ cơ sở các Tiểu đoàn, khoa, ban chức năng; chi bộ trực thuộc ở các Bộ môn, các ban, đơn vị cấp đại đội và tương đương.
Tổ chức chính quyền
[sửa | sửa mã nguồn]
Các Phòng, Ban chức năng
[sửa | sửa mã nguồn]
Phòng Đào tạo
Phòng Chính trị
Phòng Khoa học Quân sự
Phòng Tham mưu - Hành chính
Phòng Hậu cần - Kỹ thuật
Ban Tài chính
Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo
Đơn vị Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (1996).
01 Huân chương Hồ Chí Minh (2006).
01 Huân chương Quân công hạng Nhất (1984).
01 Huân chương Quân công hạng Nhì (2011, 2021)
01 Huân chương Quân công hạng Ba (2001).
01 Huân chương Chiến công hạng Nhất (1971).
02 Huân chương Chiến công hạng Nhì (1968, 1981).
04 Huân chương Chiến công hạng Ba (1962, 1966, 1975, 1997).
01 Huân chương Hữu nghị hạng Nhất của Vương quốc Campuchia (2006).
01 Huân chương Hữu nghị Xa - hạ - Mê - T’rây bậc cao hạng nhất của Chính phủ Hoàng gia Campuchia (2011).
Hiệu trưởng qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
1961-1964, Đỗ Phong
1964-1966, Trần Phi Hùng
1969-1969, Nguyễn Đức Song
1969-1971, Đỗ Quang Hưng, Trung tướng
1973-1976, Tăng Thiện Kim
1976-1977, Nguyễn Mạnh Quân, Đại tá
1977-1979, Nguyễn Như Thiết (1917-1991), Thiếu tướng (1974)
1979-1987, Mạc Đình Vịnh, Thiếu tướng (1984)
1987-1997, Lê Nam Phong, Trung tướng (1988)
1997-2000, Đào Văn Lợi
2000-2008, Nguyễn Đức Xê, Trung tướng, Giám đốc Học viện Lục quân (2008-2011)
2008-2012, Vũ Đức Hinh, Trung tướng (2012), PGS.TS.
2012-2018, Từ Ngọc Lương, Thiếu tướng (2013), Trung tướng (2016), PGS.TS[3]
2018-10.2022, Nguyễn Ngọc Cả, Trung tướng, PGS.TS, nguyên Phó giám đốc Học viện Lục quân (Việt Nam).(2015-2018)
10.2022-nay, Lương Đình Lành, Thiếu tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 4 (6.2021-10.2022)
Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
1964-1966, Lê Thiện Tứ
1966-1966, Tô Việt Hồng
1966-1967, Nguyễn Văn Tây, nguyên Chính ủy Trung đoàn Đồng Tháp 1 khu 8 (1964-1966)
1967-1969, Nguyễn Văn Thiều
1969-1971, Lê Phải
1971-1973, Nguyễn Tường Quang
1975-1976, Đặng Văn Thượng, Đại tá
1976-1976, Vương Thế Hiệp
1976-1978, Dương Cự Tẩm, Trung tướng (1984)
1978-1982, Vương Thế Hiệp
1982-1984, Đoàn Cận Thính
1984-1989, Nguyễn Đình Trương
1989-1996, Vũ Minh Tâm
1996-2008, Nguyễn Viết Khai, Thiếu tướng
2008-2010, Phạm Văn Dỹ, Thiếu tướng, hiện là Trung tướng, Chính ủy Quân khu 7 (2010-9.2018)
2010-2017, Lê Thái Bê, Trung tướng (2012), nguyên Chính ủy Quân đoàn 4 (2007-2010)
2017- 3.2020, Nguyễn Văn Hòa, Thiếu tướng (2014), Trung tướng (2018), nguyên Phó Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2
3.2020- nay, Nguyễn Xuân Sơn, Trung tướng (2018), nguyên Chính ủy Quân đoàn 4 (2017-2020)
Phó Hiệu trưởng qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
2004–2010: Mai Đại Từ, Thiếu tướng (2006), nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7, Phó Tư lệnh Quân đoàn 4.
2007–2010: Nguyễn Đức Tỉnh,PGS.TS Trung tướng(2013) Cục trưởng Cục Nhà trường, BTTM (2010–2016)
2011–2015: Trần Trọng Ngừng, Thiếu tướng (2011), nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn 4
2011–2019: Nguyễn Thế Thức, PGS.TS, Thiếu tướng (1.2015)[4]
2011–2019: Đỗ Duy Tần, PGS.TS, Thiếu tướng
2014–2018: Phạm Xuân Trạo, Thiếu tướng (2014), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân đoàn 4[5]
2018–nay, Lê Đức Thảo, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân đoàn 4
2019–nay: Vũ Thanh Hiệp
2.2020–nay: Nguyễn Trọng Sỹ, nguyên Chủ nhiệm Khoa Chiến dịch, Học viện Lục quân.
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
2013-2017 Nguyễn Văn Hòa, Thiếu tướng (2014)
2017- 4.2020, Vũ Đức Long, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Chính ủy Quân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt Nam
4.2020- nay, Đỗ Hoàng Ngân, Chủ nhiệm Chính trị Trường Sĩ quan Lục quân 2.
9.2021 - nay, Nguyễn Văn Thế, Thiếu tướng (2020, nguyên Chính ủy Quân đoàn 3
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng về thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Trang chủ Đại học Nguyễn huệ
Tuyển sinh tại trường Sĩ quan lục quân 2 Lưu trữ 2008-03-30 tại Wayback Machine
45 năm thành lập Trường sĩ quan Lục quân 2 (27-8-1961/27-8-2006) Lưu trữ 2007-10-10 tại Wayback Machine
Kinh nghiệm thực tiễn từ trường Sĩ quan Lục quân 2 Lưu trữ 2007-03-11 tại Wayback Machine
Chuẩn bị đào tạo cao học quân sự tại Trường sĩ quan Lục quân 2
Đoàn kết và cộng đồng trách nhiệm
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “50 năm thành lập Trường Sĩ quan lục quân 2”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
^ “49 năm truyền thống SQLQ2”.
^ “Xây dựng chính quy, văn hoá ở Trường Sĩ quan Lục quân 2”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
^ “TRƯỜNG sĩ quan LỤC QUÂN 2: BÀN GIAO NHÀ TÌNH NGHĨA CHO MẸ LIỆT SỸ.Ở ĐỨC THỌ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
^ “Đồng đội giờ nơi đâu...”.
x
t
s
Các trường đại học, cao đẳng quân sự Việt Nam
Học viện
Học viện Quốc phòng · Học viện Chính trị · Học viện Lục quân · Học viện Kỹ thuật Quân sự · Học viện Quân y · Học viện Hậu cần · Học viện Hải quân · Học viện Khoa học Quân sự · Học viện Phòng không - Không quân · Học viện Biên phòng · Học viện Kỹ thuật Mật mã
Trường
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội · Trường Đại học Chính trị · Trường Đại học Trần Quốc Tuấn · Trường Đại học Nguyễn Huệ · Trường Đại học Trần Đại Nghĩa · Trường Sĩ quan Tăng-Thiết giáp · Trường Sĩ quan Đặc công · Trường Sĩ quan Công binh · Trường Sĩ quan Phòng hóa · Trường Sĩ quan Pháo binh · Trường Sĩ quan Thông tin · Trường Sĩ quan Không quân · Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng · Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô
x
t
s
Quân đội nhân dân Việt Nam – Bộ Quốc phòng Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Quân đội
Bộ Quốc phòng
Dân quân tự vệ
Vũ khí
Súng ngắn
Súng trường
Súng tiểu liên
Súng bắn tỉa
Súng phóng lựu
Súng máy
Pháo
Tên lửa
Trang bị
Trang bị
Lục quân
Hải quân
Không quân
Biên phòng
Cảnh sát biển
Cấp bậcQuân hàm
Đại tướng
Thượng tướng–Đô đốc
Trung tướng–Phó Đô đốc
Thiếu tướng–Chuẩn Đô đốcĐại tá
Thượng tá
Trung tá
Thiếu táĐại úy
Thượng úy
Trung úy
Thiếu úyThượng sĩ
Trung sĩ
Hạ sĩ
Binh nhất
Binh nhì
Khác
Quân kỳ
Quân hiệu
Cấp hiệu
Phù hiệu
Quân phục
Mười lời thề danh dựTổ chức
Chức vụ
Tướng lĩnh
Tiền lươngNgân sách Quốc phòng
Sách trắng về quốc phòng
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Hội đồng quốc phòng và an ninh
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
Tòa án Quân sự Trung ương
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Hội Cựu chiến binh
Khối cơ quan
Tổng cục
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban
Học viện–Nhà trường
Viện Nghiên cứu
Khối cơ sở
Quân chủng
Quân khu
Binh chủng
Bộ Tư lệnh
Quân đoàn
Sư đoàn
Lữ đoàn
Trung đoàn
Tiểu đoàn
Đại đội
Trung đội
Tiểu đội
Dân quân Tự vệ
Bộ Chỉ huy quân sự (Thành phố • Tỉnh)
Ban Chỉ huy quân sự (Quận • Huyện)
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (Thành phố • Tỉnh)
Hải đội Biên phòng
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Bộ trưởng
Tổng Tham mưu trưởng
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịThứ trưởng
Phó Tổng Tham mưu trưởng
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Tổng cục (6)
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trịTổng cục Hậu cần
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Tình báo
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân chủng (4)
Hải quân
Phòng không-Không quân
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Binh chủng (6)
Đặc công
Công binh
Pháo binh
Tăng - Thiết giáp
Hóa học
Thông tin Liên lạc
Quân khu (7)
Quân khu 1
Quân khu 2
Quân khu 3
Quân khu 4
Quân khu 5
Quân khu 7
Quân khu 9
Quân đoàn (2)
Quân đoàn 12
Quân đoàn 34
Bộ Tư lệnh (3)
Bộ Tư lệnh Thủ đô
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bộ Tư lệnh 86
Học viện (6)Trường Sĩ quan (3)
Học viện Quốc phòng
Học viện Chính trị
Học viện Lục quân
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Học viện Quân Y
Học viện Hậu cần
Đại học Trần Quốc Tuấn
Đại học Nguyễn Huệ
Đại học Chính trị
Cục và tương đươngtrực thuộc Bộ (14)
Văn phòng Bộ
Thanh tra Bộ
Ban Cơ yếu Chính phủ
Cục Tài chính
Cục Kế hoạch và Đầu tư
Cục Kinh tế
Cục Khoa học Quân sự
Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Cục Đối ngoại
Cục Điều tra Hình sự
Cục Thi hành án
Vụ Pháp chế
Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
Bệnh viện (3)
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bệnh viện Trung ương Quân đội 175
Viện Y học cổ truyền Quân đội
Viện nghiên cứu (5)
Viện Chiến lược Quốc phòng
Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
Viện Lịch sử Quân sự
Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
Viện Thiết kế
Trung tâm (2)
Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự
Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
Doanh nghiệp (14)
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
Tổng công ty Trực thăng Việt Nam
Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
Tổng Công ty Thành An
Tổng Công ty 15
Tổng Công ty 16
Tổng Công ty Đông Bắc
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
Tổng Công ty Thái Sơn
Tổng Công ty 319
Tổng Công ty 36
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Văn phòng
Cục Chính trị
Cục Tác chiến
Cục Quân lực
Cục Tác chiến Điện tử
Cục Quân huấn
Cục Bản đồ
Cục Cơ yếu
Cục Nhà trường
Cục Dân quân Tự vệ
Cục Cứu hộ Cứu nạn
Cục Hậu cần
Lữ đoàn 144
Đoàn Nghi lễ Quân đội
Tổng cục Chính trị
Văn phòng
Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
Cục Chính trị
Cục Tổ chức
Cục Cán bộ
Cục Tuyên huấn
Cục Bảo vệ An ninh Quân đội
Cục Chính sách
Cục Dân vận
Cục Hậu cần
Ban Công đoàn Quốc phòng
Ban Thanh niên Quân đội
Ban Phụ nữ Quân đội
Tòa án Quân sự Trung ương
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
Điện ảnh Quân đội nhân dân
Báo Quân đội nhân dân
Tạp chí Quốc phòng Toàn dân
Tạp chí Văn nghệ Quân đội
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội
Đoàn 871
Tổng cục Kỹ thuật
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Quân khí
Cục Xe-Máy
Cục Kỹ thuật Binh chủng
Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự
Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ôtô
Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự
Xí nghiệp Liên hợp Z751
Tổng cục Hậu cần
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Doanh trại
Cục Quân nhu
Cục Xăng dầu
Cục Vận tải
Cục Quân y
Bệnh viện 354
Bệnh viện 105
Bệnh viện 87
Nhà hát Chèo Quân đội
Tổng Công ty 28
Trường Cao đẳng nghề số 13
Tổng cục Tình báo
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Học viện Khoa học Quân sự
Cục 11
Cục 12
Cục 16
Cục 25
Cục 71
Cục 72
Cục 80
Viện 26
Viện 70
Viện 78
Viện Cơ cấu chiến lược
Trung tâm 72
Trung tâm 75
Trung tâm 501
Lữ đoàn 74
Lữ đoàn 94
Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Quản lý Công nghệ
Viện Công nghệ Quốc phòng
Viện Vũ khí
Viện Thiết kế tàu quân sự
Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ
Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng
Tổng Công ty Ba Son
Tổng Công ty Sông Thu
Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội
Quân chủng Hải quân
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4
Vùng 5
Học viện Hải quân
Lữ đoàn 954
Lữ đoàn 126
Lữ đoàn 189
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
Viện Kỹ thuật Hải quân
Viện Y học Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Phòng không Lục quân
Học viện Phòng không - Không quân
Trường Sĩ quan không quân
Sư đoàn 361
Sư đoàn 363
Sư đoàn 365
Sư đoàn 367
Sư đoàn 370
Sư đoàn 371
Sư đoàn 372
Sư đoàn 375
Sư đoàn 377
Lữ đoàn 918
Lữ đoàn 28
Lữ đoàn 18
Viện Kỹ thuật PK-KQ
Viện Y học PK-KQ
Tổng Công ty Xây dựng Công trình Hàng không
Bộ đội Biên phòng
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Trinh sát
Cục Phòng chống Tội phạm Ma túy
Cục Cửa khẩu
Học viện Biên phòng
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố
Lữ đoàn 21
Hải đoàn 18
Hải đoàn 28
Hải đoàn 38
Hải đoàn 48
Cảnh sát biển
Bộ Tham mưu
Cục Chính trị
Cục Hậu cần
Cục Kỹ thuật
Cục Nghiệp vụ và pháp luật
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4
Học viện Quốc phòng
Cục Chính trị
Cục Hậu cần-Kỹ thuật
Cục Huấn luyện Đào tạo
Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự
Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự
Học viện Kỹ thuật QS
Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga
Học viện Quân y
Bệnh viện 103
Viện bỏng Quốc gia
Các Khoa và Bộ môn
Ban Cơ yếu Chính phủ
Cục Chính trị-Tổ chức
Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
Cục Cơ yếu 893
Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
Học viện Kỹ thuật Mật mã
Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Trường_Đại_học_Nguyễn_Huệ&oldid=72047205” Thể loại: