Trường Đại Học Nội Vụ | KenhTuyenSinh - Kênh Tuyển Sinh

 Đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ) là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, tuy có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau trong các thời kỳ, song tập thể nhà trường luôn đoàn kết, quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng, bám sát nhiệm vụ cơ quan cấp trên giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ và không ngừng đổi mới phát triển. Trường đã tự khẳng định được vị thế của mình trước yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội. Đã đào tạo, bồi dưỡng hàng ngàn cán bộ cung cấp cho ngành nội vụ và cho xã hội. Các thế hệ sinh viên, học sinh tốt nghiệp ra Trường không ngừng trưởng thành và phát triển.

I. NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

1.1. Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp)

Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, theo Quyết định Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan nhà nước.

Về cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 208/TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1972 của Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng, tổ chức bộ máy của Trường gồm: Ban Giám hiệu có Hiệu trưởng và Hiệu phó; 3 phòng, ban chức năng: Phòng Giáo vụ, Phòng Hành chính - Quản trị -Tổ chức, Ban xây dựng cơ bản; 3 Tổ bộ môn: Tổ Văn thư, Tổ Lưu trữ, Tổ Chính trị, Ngoại ngữ, Thể dục, Quân sự. Những ngày đầu thành lập Trường chỉ có 12 người với một bộ máy rất gọn nhẹ.

Năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng giao cho Trường thêm nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ trung học chuyên nghiệp ngành văn thư, lưu trữ tại các tỉnh, thành phố miền Nam (theo Quyết định số 95/BT ngày 3/5/1977 Bộ trưởng Phủ thủ tướngvề việc thành lập phân hiệu trung học văn thư, lưu trữ ở phía Nam). Quyết định 95/BT ra đời kết thúc một giai đoạn đào tạo của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ mở ra một giai đoạn mới - giai đoạn vừa trực tiếp đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở miền Bắc (từ Quảng Bình trở ra) vừa đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở Phân hiệu miền Nam. Vì vậy cơ cấu tổ chức giai đoạn này theo Quyết định số 261/BT ngày 07/11/1977 tổ chức bộ máy của Trường gồm:

Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 hiệu phó (1 phụ trách phía Nam, 1 phụ trách phía Bắc)

Các phòng ban:

+Phân hiệu phía Nam gồm: Phân hiệu trưởng và phân hiệu phó; Tổ Giáo vụ (gồm cả các bộ môn giảng dạy về nghiệp vụ, văn hoá, khoa học cơ bản); Tổ Hành chính, Tổ chức và Quản trị; Tổ Xây dựng cơ bản

+Phòng Giáo vụ

+Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức

+Ban xây dựng cơ bản

+Các tổ bộ môn

Năm 1990 thay đổi tên gọi từ phòng Giáo vụ thành Phòng Đào tạo

Cùng với sự phát triển về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên cũng được tăng cường, tính đến cuối năm 1991 Trường đã có 46 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó 18 giáo viên.

Ngày30/4/1992 Phân hiệu phía Nam được nâng cấp thành Trường Trung học Văn thư - Lưu trữ II nên giai đoạn này cơ cấu tổ chức của Trường có sự thay đổi, ngày19/6/1993 Cục trưởng Cục Lưu trữ Nhà nước ký Quyết định số 57/QĐ-LTNN về tổ chức bộ máy của Trường, theo đó bộ máy của Trường gồm:

+ Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;

+ Phòng Đào tạo;

+ Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức;

+ Tổ Bộ môn Văn thư;

+ Tổ Bộ môn Lưu trữ;

+ Tổ Bộ môn Khoa học cơ bản cơ sở

Ngày 11/5/1994 nhằm tháo gỡ những khó khăn cho nhà trường trong đào tạo và tạo dựng vị thế, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) đã ban hành Quyết định số 50/TCCB-VP về việc chuyển địa điểm Trường Trung học Văn thư Lưu trữ về Hà Nội (Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội). Quyết định số 50 thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tạo cơ hội tốt cho Trường trong việc tuyển sinh, tiếp nhận giáo viên có chuyên môn cao, cũng như tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức của ngành và của đất nước.

Tiếp theo việc quyết định chuyển Trường về Hà Nội, ngày 25/4/1996 Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành Quyết định số 72/TCCB-TC về việc đổi tên Trường Trung học Văn thư Lưu trữ thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I, việc đổi tên Trường đã tạo điều kiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng ngành nghề, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội. Ngày 13/4/2001 Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước ban hành Quyết định số 33/QĐ-LTNN quy định cơ cấu tổ chức của Trường gồm:

Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng

Các phòng chức năng:

+Phòng Đào tạo

+Phòng Hành chính Tổ chức

+Phòng Quản trị Đời sống

+Phòng Tài chính Kế toán

+Phòng Công tác học sinh

Các khoa, tổ bộ môn:

+Khoa Văn thư

+Khoa Lưu trữ

+Khoa Hành chính văn phòng (thành lập trên cơ sở tổ bộ môn Hành chính văn phòng)

+Khoa khoa học cơ bản

+Tổ Thư ký văn phòng

Cơ sở phục vụ đào tạo:

+Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng

Tháng 10/2004 tổ Thư ký văn phòng được đổi tên thành Khoa Thư ký, Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng được đổi tên thành Trung tâm Nghề và Thực hành.

Ngày 25/4/2002 Trung Tâm Tin học được thành lập theo Quyết định số 55/QĐ-LTNN của Cục Lưu trữ Nhà nước.

Ngày 01/10/2003 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-BNV về việc đổi tên Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I thành Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Từ đây Trường lại mang một tên gọi mới gần với tên gọi khi mới thành lập, tuy nhiên tên gọi đó không làm ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và sự phát triển của Nhà trường.

Ngày 27/4/2004 Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã ký Quyết định số 39/QĐ-VTLTNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Theo đó, Trường có vị trí và chức năng: Trường là tổ chức sự nghiệp của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng đào tạo người lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp và các trình độ thấp hơn, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội và nhu cầu nhân lực của các ngành nghề thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ, hành chính văn phòng cùng các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nhà trường, các ngành nghề thuộc bậc đào tạo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.

.Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình đào tạo ngành, nghề được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép;

. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy theo chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước phê duyệt;

.Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, nghề được phép đào tạo sau khi giáo trình được thẩm định của Hội đồng thẩm định theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

.Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ;

.Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật;

.Quản lý cán bộ, giáo viên, viên chức;

.Tuyển sinh và quản lý học sinh;

.Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất và tài chính theo quy định của pháp luật;

.Liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển công tác đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, bổ sung nguồn tài chính cho Trường.

Hợptác về đào tạo, nghiên cứu khoa học  với nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành;

. Quyền hạn của Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Điều lệ Trường Trung học Chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quyết định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.

Với sự phát triển về tổ chức bộ máy từ 3 phòng chức năng 3 tổ chuyên môn với 54 cán bộ viên chức của giai đoạn 1992-2000 đến cuối năm 2004 tổ chức bộ máy của trường có 5 phòng chức năng, 5 khoa chuyên môn và 2 trung tâm với lực lượng cán bộ giáo viên là 107 người điều này thể hiện sự cố gắng của lãnh đạo Nhà trường và toàn thể cán bộ giáo viên của trường.

 

1.2. Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)

Trước đòi hỏi ngành và của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở kinh nghiệm và khả năng thực tế của Trường về cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên, ngày 15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I trên cơ sở Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I, Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo điều lệ Trường Cao đẳng.

Ngày 17/10/2005 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 108/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I:

Chức năng: Trường là tổ chứcsự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có chức năng: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có tri thức trong lĩnh vực văn thư lưu trữ và các ngành  khác có liên quan, nghiên cứu khoa học và phát triển áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Nhiệm vụ:

. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của Trường phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Văn thư – Lưu trữ và chiến lược của ngành giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng của Nhà nước.

. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng và các trình độ thuộc ngành học Văn thư Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng và các ngành nghề khác có liên quan khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép  và theo quy định của pháp luật.

. Bồi dưỡng, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư – Lưu trữ vàcác lĩnh vực khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực củaTrường.

. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với ngành nghề, trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục đào tạo quy định.

. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong trường hợp trên cơ sở thẩm định của hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.

. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình ngành, nghề đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp giấy phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.

. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và trong khu vực.

. Tổ chức thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học – công nghệ, sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật.

. Tổ chức thực hiện công tác quốc  tế và đào tạo,nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhànước.

. Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo, liên kết các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.

. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh sinh viên theo quy định.

. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo học sinh,sinh viên.

. Quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.

. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo quy định.

. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nướcvề các hoạt động của Trường theo quy định của pháp lụât.

.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I theo Quyết định 108 gồm:

  - Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng);

  - Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn khác.

  - 6 phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính tổ chức; Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Quản lý học sinh, sinh viên; Phòng Tài chính kế toán; Phòng Quản trị đời sống.

- 6 khoa và 2 trung tâm: Khoa Văn thư; Khoa Lưu trữ; Khoa Hành chính văn phòng và thông tin thư viện; Khoa Thư ký và Quản trị văn phòng; Khoa Giáo dục Thường xuyên; Khoa Giáo dục đại cương; Trung tâm Tin học; Trung tâm nghề.

  - Cơ sở Đà Nẵng

Ngày21/4/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.

Ngày12/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, quy định Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ.

Ngày04/8/2008 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1052/QĐ-BNV ngày quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:

Chức năng: Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh  tế - xã hội.

Nhiệm vụ:

. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm phát triểnTrường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp và nghề về các ngành học(hoặc các chuyên ngành) Quản trị nhân lực, Quản lý văn hóa, Quản trị văn phòng,Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Tin học và các ngành, nghề khác có liên quan khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và theo qui định của pháp luật.

. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ  và các lĩnh vực khác theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực đào tạocủa Trường.

. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với ngành nghề Trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong Trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.

. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình đào tạo ngành, nghề đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.

.  Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và khu vực.

. Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo qui định của pháp luật.

. Tổ chức và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo qui định của Nhà nước.

.  Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo; hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội;

.  Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo qui định.

.  Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên.

. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.

. Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo qui định.

. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.

.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và qui định của pháp luật

Cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 1052/QĐ-BNV gồm có:

- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng

- Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác

- Phòng chức năng (6 phòng): Đào tạo, Hành chính Tổ chức, Kế hoạch Tài chính, Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Công tác học sinh sinh viên, Quản trị;

- khoa chuyên môn (7 khoa): Văn thư Lưu trữ, Văn hoá thông tin và Xã hội, Quản trị văn phòng, Quản lý nhân lực, Hành chính học, Lý luận chính trị, Đào tạo tại chức;

- Trung tâm (3 trung tâm): Tin học ngoại ngữ, Đào tạo nghề, Thông tin thư viện

- Cơ sở đào tạo tại TP Đà Nẵng.

Ngành nghề đào tạo có 22 ngành nghề, trong đó 12 ngành học bậc cao đẳng: Hành chính văn thư, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Quản trị nhân lực, Quản lý văn hoá, Văn thư - Lưu trữ, Tin học, Hành chính học,Dịch vụ pháp lý và cao đẳng nghề văn thư hành chính; 7 ngành học bậc trung cấpchuyên nghiệp: Lưu trữ, Thư ký văn phòng, Hành chính Văn thư, Hành chính văn phòng, Thông tin Thư viện, Tin học văn phòng, Hành chính; 3 ngành học trung cấp nghề: Văn thư đánh máy, Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng.

Ngày 04 tháng 10 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1121/QĐ-BNV phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó Trường có nhiệm vụ xây dựng Dự án nâng cấp trường lên đại học.

Đến cuối năm 2009, Trường có 86 giảng viên, giáo viên cơ hữu trên tổng số 157 cán bộ viên chức, trong đó có 13 giảng viên chính, 47 giảng viên, 26 giáo viên. Trong số giảng viên giáo viên có 7 phó giáo sư, tiến sĩ, 4 NCS, 30 thạc sĩ, 24 học viên cao học và hàng chục giảng viên kiêm chức khác.

1.3. Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học)

Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới hiện nay của đất nước, thực trạng nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn chế, số lượng, chất lượng chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới. Trình độ và năng lực của cán bộ công chức, viên chức cònthiếu hụt. Công tác phát triển nguồn nhân lực từ khâu tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều khó khăn nên vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Trong thực tế Bộ Nội vụ chưa có trường đại học đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý của Bộ. Do vậy, Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ đã chủ trương sớm thành lập trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ, bám sát nhiệm vụ quản lý của Bộ, nhất là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại học nào đào tạo. Chủ trương đó đã được triển khai bằng Quyết định số 1121/QĐ-BNV ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó có việc nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội xây dựng Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp phần xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi củathời kỳ phát triển mới của đất nước là thực sự cần thiết.

Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất, tài chính, năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cấp trường lên đại học. Ngày06/4/2011 Trường đã có Tờ trình số 237/CĐNV-HCTC đề nghị Bộ Nội vụ chỉ đạo vàcho phép Trường tiến hành các thủ tục thành lập Trường Đại học.

Ngày 22/4/2011Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNV-TCCB gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các thủ tục để thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả thi thành lập Trường Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và ngày 31/5/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Tờ trình số 277/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 1160/TTg-KGVX về đồng ý chủtrương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Caođẳng Nội vụ Hà Nội.

Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã tiến hành thẩm định thực tế các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ thành lậpTrường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ngày 10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo cóTờ trình số 1013/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên của Trường là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên cơ hữu là 147 người trong đó có 13 tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học viên cao học và46 đại học.

Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác đã có cam kết tham gia giảng dạy.

 

Nhìn lại chặng đường 40 năm hình thành và phát triển của Nhà trường(18/12/1971-18/12/2011) mặc dù còn nhiều việc phải làm nhưng các thế hệ cán bộ công chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quyền tự hào về thành tích 40 năm hoạt động:

- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);

- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (năm 1983);

- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2007);

- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng Nhất năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;

- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;

- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm 1989);

- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động.

- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn, Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.

- Về đào tạo, qua 40 năm qua, tính đến tháng 9/2011 tổng số sinh viên, học sinh các bậc, loại hình đã và đang học tập tại Trường là 45.737 người, trong đó đã đào tạo 71 lưuhọc sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.

 Với bề dày kinh nghiệm 40 năm chúng ta có quyền hy vọng và tin tưởng rằng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, phát huy truyền thống, đổi mới, sáng tạo, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng với chất lượng và hiệu quả cao cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ và cho xã hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

 Trường gồm các khoa:

Quản trị nguồn nhân lực Hành chính học Văn thư – Lưu trữ Quản trị văn phòng Quản lý xã hội Pháp luật hành chính Khoa học Chính trị Tổ chức và Xây dựng chính quyền

 

Từ khóa » Học Phí Thạc Sĩ đại Học Nội Vụ