Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội – Wikipedia Tiếng Việt

Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Logo Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Tên cũKhoa Xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khẩu hiệuChất lượng – Hiệu quả – Phát triển – Hội nhập
Loại hìnhĐại học công lập
Thành lập8-8-1966
Hiệu trưởngPGS.TS. Hoàng Tùng
Nhân viên quản lý948
Sinh viên19.000 đại học2.085 sau đại học
Vị tríHà Nội, Việt Nam
Khuôn viên55 đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng
Màu          Xanh dương và Trắng
Websitehttps://huce.edu.vn/

Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi University of Civil Engineering, viết tắt: HUCE) là trường đại học chuyên ngành, tiên phong trong đào tạo và nghiên cứu các nhóm ngành kiến trúc, xây dựng và điện tử tại Việt Nam, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tiền thân là Khoa Xây dựng của Đại học Bách khoa Hà Nội từ năm 1956.[1] Năm 1966, tách ra thành trường riêng. Năm 2017, HUCE trở thành một trong bốn trường đại học đầu tiên ở Việt Nam đạt chuẩn quốc tế về đào tạo và nghiên cứu do HCERES công nhận.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 3 năm 1956, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập với 10 khoa trực thuộc, trong đó có Khoa Xây dựng.[2]

Ngày 8 tháng 8 năm 1966, Khoa Xây dựng được tách thành Trường Đại học Xây dựng. Do chiến tranh, năm 1970, trường di tản lên Hương Canh, Vĩnh Phú và một bộ phận nhỏ ở Mê Linh. Ngày 10 tháng 9 năm 1972, trường bị ném bom tại Hương Canh.[3]

Sau hòa bình, năm 1983, trường tập trung về một địa điểm tại phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Năm 2014, xây dựng cơ sở mới tại Hà Nam (24 ha). Năm 2016, khởi công giảng đường H3 (13.000 m²), khánh thành năm 2018.[4]

Năm 2021, theo Quyết định số 1396/QĐ-TTg, trường đổi tên thành Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.[5]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1 Huân chương Hồ Chí Minh (2006)
  • 2 Huân chương Độc lập hạng Nhất (2001, 2016)
  • 1 Huân chương Độc lập hạng Nhì (1996)
  • 1 Huân chương Độc lập hạng Ba (1991)
  • 1 Huân chương Lao động hạng Nhất (1986)
  • 1 Huân chương Lao động hạng Nhì (1983)
  • 1 Huân chương Lao động hạng Ba (1978)
  • 1 Huân chương Chiến công hạng Ba (1973)
  • 54 huân chương lao động các hạng và hàng trăm bằng khen của Chính phủ, Bộ, tỉnh, thành phố.

Hệ thống đào tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp
  2. Khoa Công nghệ thông tin
  3. Khoa Cơ khí
  4. Khoa Cầu đường
  5. Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng
  6. Khoa Vật liệu xây dựng
  7. Khoa Xây dựng Công trình thủy
  8. Khoa Công trình biển và Dầu khí
  9. Khoa Kỹ thuật môi trường
  10. Khoa Kiến trúc và Quy hoạch
  11. Ban đào tạo Kỹ sư chất lượng cao
  12. Khoa Giáo dục quốc phòng
  13. Khoa Lý luận chính trị

Viện nghiên cứu và trung tâm

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Viện Cảng - Kỹ thuật hàng hải
  2. Viện Địa kỹ thuật và Công trình
  3. Viện Khoa học và Công nghệ Công trình thủy
  4. Viện Khoa học và Công nghệ Cơ điện Xây dựng
  5. Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường
  6. Viện Kỹ thuật Công trình xây dựng
  7. Viện Kỹ thuật cao Việt Nam - Nhật Bản
  8. Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Vật liệu xây dựng nhiệt đới
  9. Viện Quy hoạch và Kiến trúc đô thị
  10. Viện Quy hoạch và Kỹ thuật giao thông vận tải
  11. Viện Quản lý Đầu tư Xây dựng
  12. Viện Tin học xây dựng
  13. Viện Xây dựng Công trình biển
  14. Viện Công nghệ Trắc địa xây dựng

Quy mô đào tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường hiện có 24 Giáo sư, 102 Phó Giáo sư, 137 giảng viên cao cấp, 239 Tiến sỹ, 409 Thạc sỹ, 9 Nhà giáo Nhân dân và 67 Nhà giáo Ưu tú.

Đại học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hệ chính quy: ~19.000 sinh viên, 24 ngành, 5 năm.
  • Hệ chính quy bằng 2: 20 ngành, 3 năm.
  • Hệ chính quy liên thông: 10 ngành, 2,5 năm.
  • Hệ vừa làm vừa học: 24 ngành, 5,5 năm (~3.000 sinh viên).
  • Sinh viên có thể tham gia chương trình chất lượng cao hoặc chương trình liên kết.

Sau đại học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thạc sĩ: 17 chuyên ngành, ~1.950 học viên
  • Tiến sĩ: 19 chuyên ngành, 135 nghiên cứu sinh
  • Chương trình ngắn hạn (chứng chỉ) theo yêu cầu thực tiễn: Giám sát thi công, Quản lý dự án, Đấu thầu, Bất động sản, kỹ năng nghề nghiệp cho kỹ sư mới.

Hiệu trưởng qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Học hàm Học vị Họ và tên Nhiệm kỳ Ghi chú
Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Sanh Dạn 1966-1977 quyền hiệu trưởng
Giáo sư Tiến sĩ khoa học Đỗ Quốc Sam 1977-1982
Giáo sư Tiến sĩ khoa học Phạm Ngọc Đăng 1982-1989
Giáo sư Tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Chọn 1989-1994
Giáo sư Tiến sĩ khoa học Nguyễn Như Khải 1994-1999
Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Lê Ninh 1999-2004
Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn Hùng 2004-2009
Phó giáo sư Tiến sĩ Lê Văn Thành 2009-2014
Phó giáo sư Tiến sĩ Phạm Duy Hòa 2014-2023
Phó giáo sư Tiến sĩ Hoàng Tùng 2023-nay

Phong trào sinh viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Phong trào học thuật, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phát triển mạnh, với nhiều giải thưởng, CLB, hoạt động xã hội và thiện nguyện.

Cựu sinh viên nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trịnh Đình Dũng, nguyên Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng
  • Ngô Xuân Lộc, nguyên Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng
  • Nguyễn Mạnh Kiểm, nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng
  • PGS.TS.KTS. Đặng Thái Hoàng
  • Phạm Hồng Hà, nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng
  • Nguyễn Hồng Quân, nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng
  • Nguyễn Đức Phúc, ca sĩ
  • Ban nhạc Bức Tường, và nhiều người nổi tiếng khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Xem lịch sử Đại học Bách khoa Hà Nội
  2. ^ "Khái quát lịch sử phát triển". HUCE. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ "Hương Canh - Một thời để nhớ". Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - HUCE. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ "Lễ khánh thành Giảng đường H3". Binh đoàn 11. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Nghiêm Huê (ngày 13 tháng 8 năm 2021). "Trường Đại học Xây dựng đổi tên thành trường Đại học Xây dựng Hà Nội". Tiền Phong. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2024.

Từ khóa » đại Học Xd