Trường Hợp Nào Mua Bán, Sang Tên Sổ đỏ được Cấp Sổ Mới?
Có thể bạn quan tâm
“Sang tên sổ đỏ” là cách gọi phổ biến đời thường mà người dân hay dùng khi nhắc đến để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất; khi đó các nội dung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay mọi người còn gọi là “sổ đỏ”) sẽ bị điều chỉnh, thay đổi. Bởi vậy, một thắc mắc được khá nhiều người quan tâm khi nhắc đến thủ tục này đó là khi nào sang tên sổ đỏ được cấp sổ đỏ mới?
Mục lục bài viết
- 1 1. Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ:
- 2 2. Các trường hợp được cấp sổ đỏ mới:
- 3 3. Chi phí sang tên Sổ đỏ:
- 4 4. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ:
1. Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ:
Người dân có nhu cầu đăng ký biến động đất đai sau khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sang tên sổ đỏ) của cá nhân thì thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Về phía bên mua cần chuẩn bị:
- Chứng minh nhân dân ( 02 bản phô tô công chứng – của vợ chồng nếu đã kết hôn)
- Sổ hộ khẩu (02 bản phô tô công chứng – trường hợp vợ 1 hộ khẩu, chồng một hộ khẩu thì cần cả 2 bản hộ khẩu của vợ và chồng)
- Đăng ký kết hôn (02 bản phô tô công chứng – Trường hợp còn độc thân xin thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký thường trú)
- Hợp đồng chuyển nhượng (02 bản công chứng – Thông thường phòng công chứng sẽ soạn thảo và chứng vào hợp đồng)
Lưu ý: Nếu vợ hoặc chồng muốn đứng tên 1 mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng có công chứng.
Tương tự, phía bên bán cũng chuẩn bị những văn bản sau:
- Chứng minh nhân dân ( 02 bản phô tô công chứng – của vợ chồng nếu đã kết hôn)
- Sổ hộ khẩu (02 bản phô tô công chứng – trường hợp vợ 1 hộ khẩu, chồng một hộ khẩu thì cần cả 2 bản hộ khẩu của vợ và chồng)
- Đăng ký kết hôn (02 bản phô tô công chứng – Trường hợp còn độc thân xin thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký thường trú)
- Sổ đỏ bản gốc ( 02 bản công chứng).
– Sau khi đã hoàn thành việc chuẩn bị bộ hồ sơ sang tên sổ đỏ, Bên mua và bên bán có thể đến văn phòng công chứng bất kỳ để công chứng vào hợp đồng chuyển nhượng. Nếu một trong các bên vì bất kể lí do nào mà ko thể đến phòng công chứng cũng có thể yêu cầu công chứng viên đến nhà hay địa điểm bất kỳ để chứng.
Lưu ý là bên mua, bên bán đề phải có mặt để ký vào hợp đồng chuyển nhượng và các văn bản có liên quan. Sau khi công chứng theo luật định sẽ xuất ra 04 bản công chứng gồm : 01 bản do mua bên lưu giữ; 01 bản do bên bán lưu giữ; 01 bản cho cơ quan thuế; 01 bản lưu tại cơ quan trước bạ nhà đất.
– Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng, bên mua hoặc bên bán hoặc có thể bên thứ 3 tiến hành làm các thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất việc sang tên gồm: việc kê khai nộp thuế và đăng ký sang tên sổ đỏ.
– Mức thuế được tính bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân 2%; Lệ phí trước bạ 0.5%; Lệ phí thẩm định hồ sơ 0.15%. Ngoài ra còn có phí địa chính khoảng 15.000 nghìn đồng/ hồ sơ, phí cấp đổi sổ mới khoảng 300.000 đến 500.000 nghìn đồng/ mỗi phôi sổ.
– Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
- Kèm theo hồ sơ đã hướng dẫn ở mục 1 gồm: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, đăng ký kết hôn, (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân),sổ đỏ công chứng và bản gốc.
– Sau khi đã kê khai và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.
Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.
Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.
2. Các trường hợp được cấp sổ đỏ mới:
Theo quy định pháp luật hiện hành tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, khi sang tên sổ đỏ người sử dụng đất có thể được cấp mới sổ đỏ trong một số trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức: hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật;
– Trường hợp 2: Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
– Trường hợp 3: Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
– Trường hợp 4: Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
– Trường hợp 5: Trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
3. Chi phí sang tên Sổ đỏ:
3.1. Phí công chứng
– Trường hợp áp dụng:
Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Căn cứ tính phí công chứng:
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở).
Theo tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
3.2. Thuế thu nhập cá nhân
* Trường hợp áp dụng
Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
* Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
– Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
– Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất:
Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là bất đống sản (nhà, đất) được tính như sau:
Thuế TNCN | = | Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) | x | 10% |
Lưu ý: Không phải ai nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng phải nộp thuế.
3.3. Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng – mua bán).
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Giá chuyển nhượng |
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
* Mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Diện tích | x | Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành |
* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | ( | Diện tích | x | Giá 01 m2 | x | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)) |
Trong đó:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
– Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.
– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
3.4. Phí khác
Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,…những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định nên mỗi tỉnh, thành có mức thu khác nhau.
4. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 thì đối với các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất phải đăng ký biến động không quá 30 ngày, sau thời hạn đăng ký người nộp thuế phải chịu phạt vi phạm hành chính.
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Theo đó, việc chậm đăng ký sang tên sổ đỏ sau 30 ngày sẽ bị xử phạt vi phạm với các mức khác nhau.
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
“Điều 12. Không đăng ký đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế thì đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thuế thu nhập cá nhân. Như vậy thời hạn đăng ký kê khai thuế khi sang tên mua bán nhà đất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng công chứng mua bán nhà.
Trường hợp chậm kê khai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Tại Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì mức xử phạt như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày. (Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều này).
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với một trong các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.”
Kết luận: Các trường hợp sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất như trên thì sẽ được phép cấp sổ mới. Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cũng như các loại thuế phí, lệ phí phải nộp được thực hiện theo đúng quy định pháp luật như trên.
Từ khóa » Cấp Phôi Sổ đỏ Mới
-
Lệ Phí Cấp đổi Phôi Sổ đỏ Mới Tại Thành Phố Hà Nội - Luật Việt An
-
Lệ Phí Cấp đổi Phôi Sổ đỏ Mới Tại Tỉnh Hà Nam - Luật Việt An
-
Đổi Từ Sổ đỏ Cũ Sang Sổ Mới Cần Làm Thủ Tục Gì ? Có Bắt Buộc Phải ...
-
Năm 2022, Có Tăng Chi Phí Khi Làm Sổ đỏ Mới? - LuatVietnam
-
Hướng Dẫn Thủ Tục Cấp đổi Sổ đỏ Mới Nhất - LuatVietnam
-
Mức Lệ Phí Cấp Mới, Cấp đổi, Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử ...
-
Sổ đỏ, Sổ Hồng Quá Cũ Có được đổi Sang Sổ Mới? - Báo Lao Động
-
2 Trường Hợp được Cấp Mới Sổ đỏ Khi Sang Tên - Báo Lao Động
-
Thủ Tục Cấp đổi Sổ Từ Phôi Cũ Sang Phôi Mới
-
CHI PHÍ LÀM SỔ ĐỎ MỚI NHẤT NĂM 2021 - Luật Đại Hà
-
Hướng Dẫn Thủ Tục Sang Tên Sổ đỏ - Công Ty Luật Số 1 Hà Nội
-
Thủ Tục đính Chính Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất Mới Nhất
-
Phân Biệt Cấp đổi Sổ đỏ Và đính Chính Sổ đỏ Theo Luật - Luật LawKey