TTC | Blog Này Ghi Chép Một Cách Lộn Xộn Những Mớ Kiến Thức Mà ...
Có thể bạn quan tâm
Bỏ qua nội dung - Trang chủ
- Bài chọn lọc
- Bài tập & bài giảng sưu tầm
- Bạn muốn hỏi tôi?
- Danh sách bài tập của blog
- Danh sách tài liệu tham khảo
- Hành chính
- Lời khuyên học Toán
- Một số bài giảng Toán
- Một số bài giảng Toán sưu tầm trên Internet
- Một số nguồn sách báo điện tử
- Seminar khác
- Seminar đọc
- Thuật ngữ Toán
- Đang đọc – đang học
Đổi blog
Đăng trong 10 Tháng Mười 2015 bởi TTCTừ giờ blog này sẽ trở thành dĩ vãng 😀 Mình đổi sang blog này. Mình muốn kiến thức Toán học của mình được dùng vào những việc có ích hơn là khoái lạc cá nhân của bản thân. Thành ra rất nhiều bài viết liên quan tới lời khuyên Toán học hay phương pháp học trước kia, bạn đọc nên đọc với thái độ chọn lọc. Từ khoảng giữa năm 2014, mình bắt đầu tiếp thu được nhiều kiến thức lý luận có ích cho việc kiến giải nhiều vấn đề thuộc về xã hội, liên quan mật thiết tới công việc thường ngày của mình. Vì thế lập blog mới để viết cho bài bản.
Đăng tải tại Uncategorized | Bình luận về bài viết nàyVề khái niệm diện tích
Đăng trong 6 Tháng Mười 2015 bởi TTCNgười ta tìm ra khái niệm diện tích như thế nào? Cái này thuần túy dự đoán.
– có lẽ là từ quá trình lao động: ví dụ cuốc đất, cày ruộng. Một người làm đều tay, thì 1 mét vuông đất nào cũng có thời gian tương tự nhau. Như vậy dùng giờ lao động để “đo” mảnh ruộng là có thể xảy ra. Thật ra trong Bộ Tư bản của Marx phần đầu cũng có nói tới chuyện một số bộ tộc dùng giờ để đo giá trị lao động hàng ngày. Đấy cũng là cách duy nhất nếu họ không có thước hay công cụ nào khác để đo lường. Và đơn giản là họ còn chẳng biết đo lường phức tạp tới thế.
– hai là từ trao đổi hàng hóa. Tức là kinh tế phải phát triển tới mức độ nhất định. Hàng hóa được trao đổi trên cơ sở ngang giá trị (giá trị là khái niệm trong bộ Tư bản của Marx, không bàn khái niệm giá trị của tác giả khác). Khi đó nhu cầu phải có khái niệm diện tích là đương nhiên. Ví dụ nếu muốn bán ruộng, hoặc thuê ruộng, hoặc cày hộ, thì phải có diện tích. Mà khái niệm này phải phù hợp, phải có lý, thì người ta mới chấp nhận.
Gia Cát Dự tý cho zui 😀
Đăng tải tại histoire des mathématiques | Bình luận về bài viết nàyGiới thiệu chủ đề nghiên cứu
Đăng trong 29 Tháng Chín 2015 bởi TTCMình có viết giới thiệu một vài chủ đề nghiên cứu ở trang cá nhân của mình. Mình mới hoàn thành giới thiệu 2 chủ đề mà thôi. Mục đích chính là giới thiệu cho những bạn mới học như sinh viên.
- Bài toán nội suy Nevanlinna-Pick phổ.
- Họ chuẩn tắc của ánh xạ chỉnh hình hoặc phân hình.
Về một điểm chung trong ba môn Toán của năm thứ 3 (gồm Hình học xạ ảnh, Phương trình đạo hàm riêng, Lý thuyết Ga-loa)
Đăng trong 29 Tháng Tám 2015 bởi TTCĐiểm chung đó là tư tưởng: khi nào thiếu thì mở rộng vùng nghiên cứu ra, và công việc tiếp theo là làm thế nào để quay về vùng ban đầu.
1) Trong hình học xạ ảnh có một mục về m-phẳng ảo, điểm thực, điểm ảo v.v. Câu chuyện của nó là như sau: đầu tiên ta có một không gian xạ ảnh thực. Không gian này cũng “thiếu” cái gì đó giống như phương trình đa thức hệ số thực không nhất thiết phải có nghiệm thực. Đối với phương trình đa thức, ta chỉ cần mở rộng trường từ trường thực sang trường phức, và khi đó có đủ nghiệm, theo định lý cơ bản của đại số. Sau đó muốn kiểm tra xem phương trình có nghiệm thực hay không thì phải dùng các công cụ khác: ví dụ một số phức là số thực khi và chỉ khi nó bằng liên hợp của chính nó.
Không gian xạ ảnh thực cũng vậy. Nó cũng thiếu một cái gì đó, cụ thể phải xem chương II về siêu mặt bậc hai và chương IV cuối cùng về các dạng hình học khác nhau trên không gian xạ ảnh.
Một cách tự nhiên, người ta mở rộng không gian xạ ảnh thực thành không gian xạ ảnh phức, và lúc này trường phức là đóng đại số, nên các phương trình đại số yên tâm là có nghiệm. Ở cuối chương I, giáo trình của Văn Như Cương bàn về việc mở rộng không gian xạ ảnh thực sang phức, và làm thế nào để quay trở lại không gian xạ ảnh thực. Đấy là mục đích của xoắn cuối chương I, giáo trình đã dẫn.
2) Lý thuyết Ga-loa, hay còn gọi là lý thuyết mở rộng trường. Ngay tên gọi là đã thấy điều đó. Nếu phương trình đại số thiếu nghiệm thì mở rộng trường đến khi nào có đủ nghiệm. Từ đó nảy sinh rất nhiều khái niệm mở rộng trường: mở rộng đại số, mở rộng hữu hạn, mở rộng chuẩn tắc, trường phân rã v.v.
3) Phương trình đạo hàm riêng. Phần này không học ở đại học, nhưng là phần quan trọng nếu muốn làm nghiên cứu sau này.
Cũng như phương trình đại số, mỗi phương trình đạo hàm riêng có thể không có nghiệm “đẹp”, nghĩa là hàm khả vi tới lớp nào đó. Để giải quyết sự “thiếu” này, người ta nghĩ ra một không gian mới to hơn, và giúp giải quyết việc thiếu nghiệm, đó là không gian các hàm yếu (còn gọi là hàm suy rộng, hoặc phân bố). Không gian này được định nghĩa nhờ sự quan sát công thức tích phân từng phần. Công này chắc là của Sobolev.
Vậy là việc thiếu đã được giải quyết. Công việc tiếp theo là quay trở lại vùng hàm được quan tâm, đó là hàm đẹp, hay hàm khả vi. Lúc đó nảy sinh các định lý về tính chính quy: đại khái là nếu có một toán tử vi phân P (ví dụ đạo hàm là toán tử vi phân), và f là hàm yếu thỏa mãn Pf là một hàm đẹp. Câu hỏi là f đẹp tới đâu?
Những kiến thức này rất quan trọng, không chỉ riêng gì PTĐHR. Trong hình học vi phân cũng hết sức cần thiết, để định nghĩa ra cái gọi là phân tích Hodge của không gian các dạng vi phân. Phần này những ai học hình học vi phân có mà phải học cong cả mông lên mấy kỳ may ra mới hiểu.
Đăng tải tại équations différentielles, géométrie affine-euclidienne-projective, théorie de Galois | Bình luận về bài viết nàyMột số cuốn sách Hình học xạ ảnh
Đăng trong 23 Tháng Tám 2015 bởi TTCMình giới thiệu tiêu đề một vài cuốn sách về Hình học xạ ảnh mình cho là hấp dẫn, đáng đọc.
- Michèle Audin, Géométrie (Hình học, tiếng Pháp, có bản tiếng Anh nhưng dịch không hay lắm).
- Marcel Berger, Geometry tập I và II. Đây lả bản dịch tiếng Anh, bản gốc tiếng Pháp mình không biết vì không tìm được sách điện tử.
- Sidler, Géométrie Projective. Cuốn này dành cho việc luyện thi chứng chỉ hành nghề giáo viên ở Pháp. Và vì mục đích đó, nội dung chủ yếu bàn về không gian xạ ảnh ít chiều (1-3 chiều) và các phép biến đổi xạ ảnh.
- Coxeter, Projective Geometry. Mình có xem qua, nói chung là ngôn ngữ hơi khác, nên chưa có bình luận gì.
- Faulkner, Projective Geometry. Cuốn này mình cũng chỉ xem qua, nhưng có bàn về “cái tuyệt đối” giống giáo trình của Văn Như Cương, coi như là một tài liệu để tham khảo.
- Văn Như Cương, Hình học xạ ảnh, Giáo trình dành cho sinh viên sư phạm.
- D. Perrin, Géométrie projective. Đây là cuốn sách viết bằng tiếng Pháp gồm 6 phần, khá dài về hình học xạ ảnh. Có miễn phí trên trang web cá nhân của ông Perrin. Tác giả viết với mục đích chủ yếu quan tâm tới việc giảng dạy hình học ở phổ thông của Pháp.
Về công thức La-ghe (Laguerre) trong chương IV hình học xạ ảnh, giáo trình của Văn Như Cương
Đăng trong 21 Tháng Tám 2015 bởi TTCNgày xưa TTC cũng phải học cái công thức này nhưng chả hiểu cái cóc gì =)) vì cũng như nhiều sinh viên, mình không chăm học bài trên lớp cho lắm. Nhưng sau này thi thoảng thấy người ta nhắc lại công thức này nên cũng thử đọc lại xem nó có ý nghĩa gì. Hóa ra ý nghĩa của nó rất đơn giản, nhờ công thức Laguerre, ta có thể định nghĩa được hình học euclide trên mô hình không gian xạ ảnh.
Cụ thể như sau: đầu tiên ta có một mặt phẳng affine, làm đầy xạ ảnh bằng cách bổ sung thêm đường thẳng vô cùng (còn gọi là đường thẳng tuyệt đối). Trên đường thẳng tuyệt đối lấy hai điểm bất kỳ. Hai đường thẳng affine được gọi là vuông góc nếu hai đường thẳng này cắt đường thẳng tuyệt đối tại hai điểm tạo thành hàng điểm điều hòa với 2 điểm đã được chọn trên đường thẳng tuyệt đối.
Như vậy, hình học euclide được học ở môn hình học affine & euclide được quy về hình học xạ ảnh và người ta tìm cách phiên dịch hết sang ngôn ngữ xạ ảnh.
Ví dụ đường tròn là một đường bậc hai không suy biến đi qua hai điểm được chọn trên đường thẳng tuyệt đối.
Làm như vậy được cái gì? Cho phép tổng quát hóa hình học. Bạn không nhất thiết phải quan niệm sự vuông góc một cách quá trực giác mà bây giờ trở nên đại số hơn. Chỉ dùng điểm và đường thẳng, đều là các khái niệm đại số, là nghiệm của hệ phương trình, mà lại có thể định nghĩa được hình tròn, định nghĩa được sự vuông góc.
Như vậy cũng cho phép nghiên cứu hình học trên các trường khác nhau ví dụ trường phức, trường hữu hạn v.v.
Tóm lại, mình cũng hơi bất ngờ về những gì thu được sau khi đọc lại giáo trình Hình học xạ ảnh. Giờ mình hiểu vì sao D. Perrin lại bỏ công sức ra viết lại sách hình học xạ ảnh dài 6 phần trên trang web của ông, tuy nhiên chỉ dành cho ai biết tiếng Pháp mà thôi.
Đăng tải tại géométrie affine-euclidienne-projective | Thẻ formule de Laguerre | Bình luận về bài viết nàyTóm tắt nội dung Giáo trình Hình học xạ ảnh của Văn Như Cương dành cho sinh viên sư phạm Toán
Đăng trong 21 Tháng Tám 2015 bởi TTCChương I: nội dung cơ bản, đã có trong phần nháp bài giảng geo proj note 1 geo proj note 2 geo proj note 3 geo proj note 4. Chương II: Định nghĩa đẳng cấu xạ ảnh; phân loại đẳng cấu xạ ảnh (đòi hỏi kiến thức đại số tuyến tính một chút ở phần ma trận biểu diễn của ánh xạ tuyến tính); phần tử sinh của nhóm các đẳng cấu xạ ảnh (giống như đẳng cự affine đều hợp thành của các phép phản chiếu (đối xứng qua siêu phẳng), thì một khái niệm tương tự phép phản chiếu sẽ được định nghĩa); định lý cơ bản của hình học xạ ảnh (song ánh bảo toàn 3 điểm thẳng hàng là đẳng cấu xạ ảnh v.v.)
Chương III: chương này khác hẳn 2 chương trước, nhưng có tính ứng dụng cao, không thể thiếu để học chương IV (chương cuối). – định nghĩa siêu mặt bậc hai và các khái niệm liên quan – đưa ra khái niệm cực và đối cực, quen thuộc với những ai học chuyên Toán đã biết về cực và đối cực đối với đường tròn, thì nay là cực và đối cực đối với đường ô-van (mặt bậc hai không suy biến). – các tính chất cực và đối cực đã biết ở hình học phổ thông không hề thay đổi và được thể hiện qua các định lý Steiner – định lý Pascal, Brianchon là hai định lý đã biết ở chuyên Toán phổ thông, thì nay được chứng minh trong hình học xạ ảnh, và hai định lý là đối ngẫu của nhau nên chỉ cần chứng minh một định lý.
Chương IV: tác giả mô tả bằng cách nào có thể thu được nhiều loại hình học khác nhau trên cùng một không gian xạ ảnh, đó là đưa ra một siêu mặt bậc hai, gọi là cái tuyệt đối (nghe hơi triết học).
Sau đó áp dụng kiến thức đã có ở chương III về siêu mặt bậc hai, ta sẽ hiểu rõ hơn các hình học khác nhau: tác giả trình bày mang tính chất giới thiệu các hình học Euclid (khi dạng song tuyến tính xác định dương), hình học giả Euclid (khi dạng song tuyến tính không còn xác định dương); hình học Lobachesky (thuộc vào hình học giả Euclid nhưng dạng song tuyến tính đặc biệt, chỉ có 1 dấu trừ); hình học Riemann nghĩa hẹp.
Kết luận: cuốn sách trình bày rất nhiều chủ đề thú vị trong hình học xạ ảnh. Để hiểu được hết tất cả các phần trong cuốn sách đòi hỏi người học phải tính toán rất nhiều, thử đi thử lại các khái niệm mới được đề ra. Cá nhân tôi nghĩ sinh viên khá giỏi dành hết thời gian học cũng chỉ học hết chương I và II, tới III thì nắm đại khái. Đối với ai đã học chuyên Toán và biết cực và đối cực thì nắm được hết nội dung định lý nhưng không chứng minh được bằng xạ ảnh. Chương IV có lẽ không có ai nắm được, vì mỗi chủ đề là một ngành hình học, không dễ để có thể làm chủ trọn vẹn kiến thức trong vài tuần được.
Tôi sẽ thi thoảng bổ sung vào bài viết các thuật ngữ tiếng Anh tương ứng trong giáo trình, cũng như cả tên tác giả các định lý vì đều đã được phiên âm ra tiếng Việt. Công việc này không hề đơn giản, vì sau khi sử dụng google, tôi thấy có rất ít tài liệu bàn đúng nội dung mà trong giáo trình đã trình bày, trong giáo trình cũng không thấy nói tới tài liệu tham khảo.
- siêu diện lớp hai = dual quadric => nên dịch là siêu mặt bậc hai đối ngẫu cho dễ hiểu.
- Mác-Lôranh = Colin Maclaurin, nhà toán học người Scotland. Định lý Maclaurin bàn trong giáo trình có lẽ là định lý sau, nhưng phát biểu hoàn toàn khác, nên không dễ để theo dõi. Một vài trang liên quan: http://www.math.uoc.gr/~pamfilos/eGallery/problems/Maclaurin.html
- Hình học Riemann nghĩa hẹp = Hình học elliptic.
- phép thấu xạ = perspective homography/perspective collineation
- thấu xạ đơn = homology; thấu xạ đặc biệt = elation => đây đều là những từ rất khó dịch.
- Ngoài các đẳng cấu xạ ảnh đã được nêu thì còn có phép co giãn (dilatation), phép xô nghiêng (transvection).
- Đẳng cấu xạ ảnh = homography => có thể dịch là đơn ứng. Theo từ điển tiếng Pháp, phép đơn ứng là phép biến mỗi đường thẳng tuyến tính của không gian vector này thành một đường thẳng tuyến tính của không gian vector kia. Nghe qua có thể mọi người buồn cười, vì thế thì cũng chính là định nghĩa ánh xạ xạ ảnh, nhưng vấn đề là khái niệm hình học xạ ảnh ra đời sớm hơn cả khái niệm không gian vector. Trước kia người ta đã nghiên cứu hình học xạ ảnh bằng cách quan niệm mỗi đường thẳng được bổ sung thêm điểm ở vô cùng.
Một ứng dụng của hình học xạ ảnh
Đăng trong 10 Tháng Tám 2015 bởi TTCMình sẽ viết lại blog, nhưng với vai trò khác, chủ yếu là sưu tầm vấn đề về dạy học. Đây là video nói về việc lợi dụng ảo giác để làm phim hoạt hình. Đấy chính là một ứng dụng của hình học xạ ảnh.
Cập nhật: Một video khác về nghệ thuật cho thấy ứng dụng của phép phối cảnh, động cơ nghiên cứu của môn hình học xạ ảnh.
Đăng tải tại géométrie affine-euclidienne-projective | Bình luận về bài viết nàyA theorem of Laurent Schwartz
Đăng trong 5 Tháng Sáu 2015 bởi TTCI just copy its statement.
Đăng tải tại analyse fonctionnelle | Thẻ espace de Banach, espace de Fréchet | Bình luận về bài viết nàySuppose
and
are two Fréchet spaces and
are continuous linear mappings such that
is surjective and
is compact. Then the image of the mapping
has finite codimension in
Một bài tập về nhóm GL(2,R)
Đăng trong 4 Tháng Sáu 2015 bởi TTCBài tập đó lấy ở link này. Nội dung như sau:
Tìm trong nhóm
nhóm các ma trận vuông cấp 2 khả nghịch, các ma trận
sao cho
đều có cấp hữu hạn, nhưng
thì không.
Lời giải cũng có trong chủ đề, nhưng mình vẫn chép lại cho dễ tra cứu:
Lấy và
là các ma trận biểu diễn của phép đối xứng trục tuyến tính (tức là vừa là đối xứng trục, vừa là ánh xạ tuyến tính, hay nói cách khác trục phải đi qua gốc tọa độ). Khi đó
Và
là ma trận của phép quay, và góc quay này gấp 2 lần góc giữa hai trục, giả sử là
Chọn
sao cho không tồn tại số nguyên dương
sao cho
Kết thúc lời giải.
Thật ra khi giải bài tập thì nên cố gắng hiểu càng nhiều về bản chất thì tốt hơn là mò mẫm. Cụ thể: các ma trận có cấp hữu hạn, tức là tồn tại số nguyên dương sao cho
thì
chéo hóa được, ở đây là chéo hóa trong trường phức, vì trường phức mới đóng đại số. Chứng minh kết quả đó thật ra đã có ở một bài viết của blog, lưu ý là
- Tìm kiếm cho:
Thông báo qua email
Gõ email của bạn vào đây để đăng ký.
Địa chỉ email:
Đăng ký
Tham gia cùng 67 người đăng ký khácChuyên mục
- algèbre
- algèbre de Lie
- algèbre générale
- algèbre linéaire
- algèbre multilinéaire
- analyse complexe
- analyse fonctionnelle
- analyse numérique
- analyse réelle
- analyse vectorielle
- article
- équations différentielles
- bình luận
- blog bleo
- calcul différentiel
- calcul intégral
- catégorie abélienne
- chuyện cuộc sống
- classes caractéristiques
- cohomologie
- courants
- courbes algébriques
- enseignement
- faisceaux
- faits divers
- fonctions sous-harmoniques
- football
- géométrie affine-euclidienne-projective
- géométrie algébrique
- géométrie différentielle
- general algebra
- general mathematics
- groupe de Lie
- histoire
- histoire des mathématiques
- homologie
- interpolation
- langues
- mathématiques
- musique
- nouvelles
- opérateurs
- physique
- probabilité
- problème
- références
- recherche
- Từ vựng
- terminologie
- texte
- texte argumentatif
- théorie de Galois
- théorie des corps
- théorie des ensembles
- topologie
- topologie algébrique
- topologie générale
- transformation de Fourier
- Uncategorized
- vocabulaire
Meta
- Tạo tài khoản
- Đăng nhập
- RSS bài viết
- RSS bình luận
- WordPress.com
Thư viện
- Tháng Mười 2015 (2)
- Tháng Chín 2015 (1)
- Tháng Tám 2015 (5)
- Tháng Sáu 2015 (3)
- Tháng Năm 2015 (18)
- Tháng Tư 2015 (20)
- Tháng Ba 2015 (14)
- Tháng Hai 2015 (1)
- Tháng Mười Hai 2014 (17)
- Tháng Mười Một 2014 (1)
- Tháng Mười 2014 (1)
- Tháng Chín 2014 (1)
- Tháng Năm 2014 (2)
- Tháng Tư 2014 (1)
- Tháng Ba 2014 (3)
- Tháng Mười Hai 2013 (1)
- Tháng Mười Một 2013 (5)
- Tháng Tám 2013 (8)
- Tháng Bảy 2013 (9)
- Tháng Sáu 2013 (4)
- Tháng Mười 2012 (1)
- Tháng Chín 2012 (2)
- Tháng Bảy 2012 (4)
- Tháng Sáu 2012 (8)
- Tháng Tư 2012 (7)
- Tháng Ba 2012 (8)
- Tháng Hai 2012 (4)
- Tháng Một 2012 (1)
- Tháng Mười Hai 2011 (3)
- Tháng Mười Một 2011 (7)
- Tháng Mười 2011 (3)
- Tháng Chín 2011 (1)
- Tháng Tám 2011 (3)
- Tháng Bảy 2011 (7)
- Tháng Sáu 2011 (2)
- Tháng Năm 2011 (2)
- Tháng Tư 2011 (4)
- Tháng Ba 2011 (1)
- Tháng Hai 2011 (5)
- Tháng Một 2011 (3)
- Tháng Mười Hai 2010 (6)
- Tháng Tám 2010 (3)
- Tháng Bảy 2010 (9)
- Tháng Sáu 2010 (8)
-
Bài viết mới
- Đổi blog
- Về khái niệm diện tích
- Giới thiệu chủ đề nghiên cứu
- Về một điểm chung trong ba môn Toán của năm thứ 3 (gồm Hình học xạ ảnh, Phương trình đạo hàm riêng, Lý thuyết Ga-loa)
- Một số cuốn sách Hình học xạ ảnh
Mots-clés
- actions de groupe
- Agler
- anglais spécialisé pour les Mathématiques
- anneau intègre
- anneau principal
- anneaux ordonnés
- approximation
- archimede
- axiome d'Archimède
- axiome du choix
- base de Hamel
- Bercovici
- bidisque symétrisé
- book-recommendations
- brouillons
- caractère
- Carathéodory-Féjer
- chords
- classe d'Euler
- classification
- coefficients caractéristiques
- cofibré
- cohomologie de Cech
- cohomologie de faisceaux
- cohomologie singulière
- commutant
- complété projectif
- convolution
- corps fini
- covering spaces
- critère de Cauchy
- Deutsch
- diagonalisabilité
- différence divisée
- diviseurs élémentaires
- domaine d'holomorphie
- dualité de Poincaré
- débat
- dérivation sous le signe d'intégration
- développement de Maclaurin
- E. Artin
- ensemble compact
- espace de Banach
- espace de Fréchet
- espace métrique
- examen final
- exercices
- expérience
- extension de corps
- extension normale
- extension séparable
- extrémum
- facteurs invariants
- faisceau flasque
- faisceaux
- fonction génératrice
- forme alternée
- forme canonique rationnelle
- forme normale de Jordan
- forme quadratique
- formule de Laguerre
- formule sommatoire d'Abel
- Gauss-Bonnet
- genus
- giải đáp thắc mắc
- gradient
- Grothendieck
- groupe de Deck
- groupe linéaire général
- groupe multiplicatif
- groupe orthogonal
- homotopie
- idéal maximal
- idéal premier
- interpolation
- isométrie
- isométrie affine
- K. Igusa
- Kosinski
- la forme canonique d'une matrice orthogonale
- Laguerre
- laplacien
- Lebesgue integral
- lemme d'Urysohn
- lemme de Schwarz-Ahlfors
- lemme de Zorn
- liens utiles
- limsup
- linear recurrence sequence
- linéaire indépendence
- loi d'inertie de Sylvester
- Lykova
- lyrics
- matrice cyclique
- matrice orthogonale
- maximum modulus principle
- mesure de Borel
- modules sur un anneau principal
- mémoire
- méthodologie
- métrique de Poincaré
- N. Young
- nabla
- Nevanlinna-Pick problem
- note de cours
- Otto Forster
- pisa
- Poincaré-Hopf
- polydisque symétrisé
- polynôme caractéristique
- polynôme d'Hermite
- polynôme de Newton
- principe de maximalité de Hausdorff
- produit-boxe
- produit extérieur
- produit mixte
- produit tensoriel
- produit vectoriel
- quadrique
- quadrique non-dégénérée
- quadrique non-singulière
- quadrique à centre
- revêtement
- revêtement universel
- RHCP
- Riemann-Hurwitz formula
- Riemann integral
- Riemann series theorem
- Riemann sphere
- rotation
- Rudin
- réarrangement
- réflexion
- références
- résoluble par radicaux
- résumé de la démonstration
- résumé du polycopié
- Seifert-Van Kampen
- seminar
- simultaneous diagonalisation
- Smith normal form
- somme connexe
- stabilité
- stabilité asymptotique
- sujet de recherce
- surfaces compactes
- surfaces de Riemann
- surface à bord
- symétrisation
- système d'équations linéaires
- séparabilité
- séries
- textbook
- the saga of Springer-Verlag
- Thom isomorphism theorem
- théorie de Galois
- théorie de Morse
- théorie des corps
- théorème de Baire
- théorème de Bolzano-Weierstrass
- théorème de Leray
- théorème de prolongement de Tietze
- théorème du point fixe de Lefschetz
- tore
- trace
- traduction
- triangulation
- vector bundles
- Zwonek
- échelonnement d'une matrice
- élimination de Gauss-Jordan
- ĐHSPHN
Top Posts
- Một số bài giảng Toán sưu tầm trên Internet
- Chứng minh tập số hữu tỷ trù mật trong tập số thực như thế nào?
- Chứng minh sự tồn tại Dạng chuẩn Jordan và dạng chuẩn hữu tỷ thông qua lý thuyết module trên vành chính như thế nào?
- Tản mạn về lý thuyết Galois
- Vài ghi chú về không gian phủ
- Một vài gợi ý cho seminar sau hè 2015
- Xuyến tròn xoay
- Thuật ngữ Toán tiếng Việt
- Ba bài tập topo vui vui cho sinh viên Toán
- Danh sách tài liệu tham khảo
Một số trang web Toán
- Diễn đàn math.vn
- Diễn đàn Mathscope
- Encyclopédie des formes mathématiques remarquables
- Images des Mathématiques
- Les Mathématiques.net
- Library.nu
- MathOverFlow.net
- MathPages
- Séminaire Bourbaki
Bài giảng Toán
- Abstract Algebra
- Almost Sure
- Math 216: Foundations of Algebraic Geometry
Một số trang web tiếng Pháp
- TV5
- Wordreference
Các giả thuyết/Conjectures
- ABC Conjecture
- Hodge Conjecture
- Jacobian Conjecture
- Kobayashi Conjecture
Nhấn vào nhiều nhất
- thichthichiu.wordpress.co…
- proletarianmath.wordpress…
- thichthichiu.wordpress.co…
- thichthichiu.wordpress.co…
- thichthichiu.wordpress.co…
Blog Stats
- 151 713 hits
- Theo dõi Đã theo dõi
-
TTC Đã có 67 người theo dõi Theo dõi ngay - Đã có tài khoản WordPress.com? Đăng nhập.
-
-
-
TTC - Theo dõi Đã theo dõi
- Đăng ký
- Đăng nhập
- Báo cáo nội dung
- Đọc trong WordPress
- Quản lý theo dõi
- Ẩn menu
-
Từ khóa » Khả Vi Blog
-
Khavi
-
Khả Vi - Home | Facebook
-
Khả Vi - Home | Facebook
-
Khả Vi Order (@tin97) • Instagram Photos And Videos
-
Công Bố Tính Khả Dụng Chung Của Sponsored Display - Amazon Ads
-
#36 Bài 72Toán Hoc Hàm Khả Vi Là Gì 2022 - Vzone
-
554 - - Blog Chia Sẻ Thủ Thuật Công Nghệ, Social, Game
-
Blog – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bài 72Toán Hoc Hàm Khả Vi Là Gì
-
Bài 72Toán Hoc Hàm Khả Vi Là Gì
-
Luận án - Viện Toán Học
-
Bài 72Toán Hoc Hàm Khả Vi Là Gì