Từ 2 Giá Trị K1 Và K2 Ta Thấy Biểu đồ Nhân Lực Tương đối điều Hòa.
- Trang chủ >
- Kỹ thuật >
- Kiến trúc - Xây dựng >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.63 MB, 308 trang )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNHI. Cơ sở thiết kếI.1. Mặt bằng hiện trạng về khu đất xây dựng- Mạng lưới cấp điện và nước của thành phố đi ngang qua công trường, đảm bảo cungcấp đầy đủ các nhu cầu về điện và nước cho sản xuất và sinh hoạt của công trường.I.2. Các tài liệu thiết kế tổ chức thi công:- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chủ yếu là phục vụ cho quá trình thi công xây dựngcông trình.Vì vậy, việc thiết kế phải dựa trên các số liệu, tài liệu về thiết kế tổ chức thicông. ở đây, ta thiết kế TMB cho giai đoạn thi công phần hoàn thiện nên các tài liệu vềcông nghệ và tổ chức thi công: Các tài liệu về tổ chức: cung cấp số liệu để tính toán cụthể cho những nội dung cần thiết kế. Đó là các tài liệu về tiến độ; biểu đồ nhân lực chota biết số lượng công nhân trong các thời điểm thi công để thiết kế nhà tạm và các côngtrình phụ; tiến độ cung cấp biểu đồ về tài nguyên sử dụng trong từng giai đoạn thi côngđể thiết kế kích thước kho bãi vật liệu.- Tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công là tài liệu chính, quan trọng nhất để làm cơsở thiết kế TMB, tạo ra một hệ thống các công trình phụ hợp lý phục vụ tốt cho quátrình thi công công trình.I.3. Các tài liệu và thông tin khácNgoài các tài liệu trên, để thiết kế TMB hợp lý, ta cần thu thập thêm các tài liệu vàthông tin khác, cụ thể là:- Công trình nằm trong thành phố, mọi yêu cầu về cung ứng vật tư xây dựng, thiết bịmáy móc, nhân công... đều được đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng.- Nhân công lao động bao gồm thợ chuyên nghiệp của công ty và huy động lao độngnhàn rỗi theo từng thời điểm. Do điều kiện tổng mặt bằng hẹp không đủ không gian bốtrí lán trại cho công nhân nên công nhân được bố trí ở cùng với nhà dân địa phươngxung quanh.II. Thiết kế TMB xây dựng chungDựa vào số liệu căn cứ và yêu cầu thiết kế, trước hết ta cần định vị công trình trên khuđất được cấp. Các công trình cần được bố trí trong giai đoạn thi công phần hoàn thiệnbao gồm:- Xác định vị trí công trình: Dựa vào mạng lưới trắc địa thành phố, các bản vẽ tổng mặtbằng quy hoạch; các bản vẽ thiết kế của công trình để định vị trí công trình trong TMBxây dựng.- Bố trí các máy móc thiết bị:Máy móc thiết bị trong giai đoạn thi công thân gồm có:+ Cần trục tháp+ Máy vận chuyển lên cao (vận thăng).+ Trạm trộn và máy trộn vữa bố trí gần máy vận thăng.286Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH- Bố trí hệ thống giao thông: Vì công trình nằm ngay sát mặt đường lớn, do đó chỉ cầnthiết kế hệ thống giao thông trong công trường. Hệ thống giao thông được bố trí ngaysát và xung quanh công trình, ở vị trí trung gian giữa công trình và các công trình tạmkhác. Vị trí xây dựng của công trình thuận lợi nên thiết kế đường giao thông ở trongcông trường là đường 2 chiều tạo điều kiện thuận lợi để xe vào ra trong công tác bêtông. Theo tiêu chuẩn với đường 2 làn xe thì bề rộng đường tối thiểu là 7m và bán kínhcong nhỏ nhất là Rmin =15 m. Do điều kiện mặt bằng hẹp nên bán kính cong củađường trong mặt bằng R=15m, cổng phía nam có bán kính cong bằng 15m để vậnchuyển thép vào kho thép ở gần cửa.- Bố trí kho bãi vật liệu, cấu kiện:Trong giai đoạn thi công phần hoàn thiện, các kho bãi cần phải bố trí gồm có: Kho ximăng, kho gạch lát, kho đường ống, kho sơn, kho cửa và khung cửa, kho dây điện, khothiết bị điện, kho thiết bị vệ sinh; bãi gạch, bãi cát xây trát.- Bố trí nhà tạm:Nhà tạm bao gồm: phòng bảo vệ, đặt gần cổng chính; nhà làm việc cho cán bộ chỉ huycông trường; khu nhà nghỉ trưa cho công nhân; các công trình phục vụ như trạm y tế,nhà ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh đều được thiết kế đầy đủ. Các công trình ở và làm việcđặt cách ly với khu kho bãi, hướng ra phía công trình để tiện theo dõi và chỉ đạo quátrình thi công. Bố trí gần đường giao thông công trường để tiện đi lại. Nhà vệ sinh bố trícách ly với khu ở, làm việc và sinh hoạt và đặt ở cuối hướng gió.- Thiết kế mạng lưới kỹ thuật:Mạng lưới kỹ thuật bao gồm hệ thống đường dây điện và mạng lưới đường ống cấpthoát nước.+ Hệ thống điện lấy từ mạng lưới cấp điện thành phố, đưa về trạm điện công trường. Từtrạm điện công trường, bố trí mạng điện đến khu nhà ở, khu kho bãi và khu vực sảnxuất trên công trường.+ Mạng lưới cấp nước lấy trực tiếp ở mạng lưới cấp nước thành phố đưa về trạm bơmnước của công trường, phân phối cho các khu vực cần sử dụng. Hệ thống thoát nướcbao gồm thoát nước mưa, thoát nước thải sinh hoạt và nước bẩn trong sản xuất.Tất cả các nội dung thiết kế trong TMB xây dựng chung trình bày trên đây được bố trícụ thể trên bản vẽ kèm theo.III. Tính toán chi tiết TMB xây dựngIII.1. Tính toán đường giao thông và diện tích nhà tạm1. Sơ đồ vạch tuyến- Hệ thống giao thông là đường một chiều bố trí xung quanh công trình như hình vẽtrong tổng mặt bằng. Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình (tính từchân lớp giáo xung quanh công trình) với chiều dài nhà lớn hơn 20 m là e = 3.0 m.287Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH2. Kích thước mặt đường- Với đường hai làn xe:+ Bề rộng đường:b= 7.00m .+ Bề rộng lề đường: c= 2*1.25 = 2.5m.+ Bề rộng nền đường: B = b + c = 9.5m.Để đảm bảo an toàn phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm (< 5km/h)và đảm bảo không có người qua lại.- Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là: R = 15m.- Độ dốc mặt đường: i= 3%.4. Tính toán dân số công trường :Do công trình có khối lượng thi công lớn nên số dân công trường tập trung đông .- Số lượng công nhân xây dựng cơ bản trung bình tại công trường là 165 người⇒ A = 165 người.- Số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ (Nhóm B):B= m×A = 30% .165 = 50 người- Số cán bộ kỹ thuật ở công trường (Nhóm C):C = (4÷8)% .(A+B) = 7%.(165+50) = 15 người- Số nhân viên hành chính (Nhóm D):D = (5÷6)% .(A+B+C) =6%(165+50+15) = 14 người- Số nhân viên phục vụ công cộng (căng tin, nhà ăn - Nhóm E):E = 5%.(A+B+C+D ) =6%(165+50+15+14) = 15 người.⇒ Tổng dân số trên trên công trường:G = 1,06.(165+50+15+14+15) = 275 ngườiTrong đó lấy2% : nghỉ do ốm đau4% : nghỉ phép.Giả thiết công nhân không mang theo gia đình vào sống ở công trường trong quá trìnhthi công, do đó có thể lấy tổng dân số công trường là N = G = 275 người .5. Tính toán diện tích nhà tạm :Dựa vào số người ở công trường và diện tích tiêu chuẩn cho các loại nhà tạm, ta xácđịnh được diện tích của các loại nhà tạm theo công thức sau:Si = Ni .[S]i.Trong đó: Ni: Số người sử dụng loại công trình tạm i.[S]i: Diện tích tiêu chuẩn loại công trình tạm i, tra bảng 5.1- trang 110,sách “Tổng mặt bằng xây dựng” - PGS.TS.Trịnh Quốc Thắng.Do công trình nằm trong thành phố , xung quanh mặt bằng công trình rất hạn chếdo đó ta sẽ phải thuê chỗ ở cho công nhân và không có diện tích để làm nhà ở , nhà ăn,288Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNHnhà tắm ... mà ta chỉ có thể bố trí được một số phòng cho phép như ban chỉ huy, phòngy tế và phòng bảo vệ cho công trường . Để tiết kiệm giai đoạn đầu sẽ thuê nhà cho côngnhân còn sau khi đã xây xong một số tầng dưới bố trí cho công nhân ở trong các tầng đãxây.a. Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường :Tiêu chuẩn : [S] = 4 m2/người.→ S2 = 15. 4 = 60 m2. lấy S2 = 72 m2b. Phòng bảo vệ :Gồm 2 phòng bảo vệ tại 2 cổng ra vào chính. Diện tích mỗi phòng 12 m2.c. Trạm y tế :Tiêu chuẩn: [S] = 0,04 m2/người.→ S = 275. 0,04 = 11 m2 ; lấy S = 18 m2.d. Nhà tắm, nhà vệ sinh+ Nhà tắm: ta xây nhà tắm phục vụ cho công nhân tắm rửa trước khi rời khỏicông trường.+ Nhà vệ sinh: Ta xây dựng nhà vệ sinh nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu trongquá trình thi công.e. Nhà ăn.Nhà ăn : Bố trí nhà ăn tại công trường để công nhân ăn ăn xong nghỉ trưa tại côngtrường.Theo tiêu chuẩn :[S]=50m 2 /1000 người. Nên diện tích nhà ăn cần thiết là :S=275.50/1000 =13,75 m2Chọn kích thước nhà ăn là 27 m2f. Nhà tạm:Nhà tạm: Do công trường có diện tích bé nên ta chỉ tổ chức nhà tạm để công nhân nghỉngơi buổi trưa. Nhà tạm tận dụng diện tích còn lại và bố trí gần nhà ăn.III.2 TÍNH DIỆN TÍCH KHO BÃITrong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau, nó đóng một vai trò quan trọngtrong việc cung cấp các loại vật tư đảm bảo đúng tiến độ thi công.289Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNHĐể xác định được lượng dự trữ hợp lý cho tường loại vật liệu, cần dựa vào các yếutố sau đây:- Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất rmax.- Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu t1= 1 ngày- Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công trường t2 = 1 ngày.- Thời gian thử nghiệm phân loại t3 =1 ngày- Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t4=1 ngày.- Thời gian dữ trữ đề phòng t5 = 2 ngày.⇒ Số ngày dự trữ vật liệu là: Tdt=t1+t2+t3+t4+t5= 6 ngày > [Tdt]=5 ngày.Khoảng thời gian dự trữ này nhằm đáp ứng được nhu cầu thi công liên tục, đồngthời dự trù những lý do bất trắc có thể xảy ra khi thi công.Công trình thi công cần tính diện tích kho thép, cốp pha, bãi chứa cát, gạch.Diện tích kho bãi được tính theo công thức : S = α.FTrong đó :S : Diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.F : Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại.α : Hệ số sử dụng mặt bằng :α =1,5 -1,7 đối với các kho tổng hợpα =1,4 - 1,6 đối với các kínα =1,1 - 1,2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thànhđống.Với Q : Lượng vật liệu hay cấu kiện chứa trong kho bãi .Q = q.Tq : Lượng vật liệu sử dụng trong một ngàyT : Thời gian dự trữ vật liệu.P : Lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.1. Xác định lượng vật liệu sử dụng trong một ngày :Công tác bê tông cột, vách, dầm, sàn được sử dụng bê tông thương phẩm.Khối lượng vật liệu một ngày tính toán cho tầng điển hình:Dự kiến khối lượng vật liệu lớn nhất khi đã có các công tác xây và hoàn thiện .Khối lượng vật liệu sử dụng trong ngày là :+ Cốt thép:5,2 Tấn ( Dầm + Sàn).+ Ván khuôn :185.4m2+ Vữa:12,74 m3+ Gạch:10200 viên. Theo định mức dự toán cơ bản:Trong 1m3 vữa xi măng mác PC50 có: 124,01 kg xi măng, 1,16m3 cátKhối lượng xi măng: 1580 kg = 1,56 TKhối lượng cát: 14,78m3Các công việc có thể thực hiện không đồng thời nhưng ta giả thiết chúng được thựchiện đồng thời và tính toán cho thời điểm sử dụng nhiều nhất.290Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH2. Xác định diện tích kho bãi :Dựa vào khối lượng vật liệu sử dùng trong ngày, dựa vào định mức về lượng vậtliệu trên 1m2 kho bãi và công thức trình bày ở trên ta tính toán diện tích kho bãi.Kết quả tính toán được lập thành bảng và trình bày ở bảngBảng tính kho vật liệu dự trữqTgianDT(ngày) Q=q.tpF=Q/p2(đvvl/m ) (m2 )αS=α.F(m2)Xi măng T1.5669.361.37.21.510.82Đá dăm m39.7658.2414.551.116.012Cốt thép T5.2631.247.81.511.73V.khuôn m2185.4 61112.4 4524.721.537.084m314.78 688.68422.171.124.395CátGạchxâyViên 10200 33060070043.711.148.086Gạch lát Viên 792475210004.751.15.23ĐơnSTT Vật liệu vị16Vậy ta chọn diện tích kho bãi như sau :+ Kho xi măng 36 m2+ Kho chứa cốt thép 72 m2+ Kho chứa 72 m2+ Bãi đá dăm 20 m2+ Bãi cát 25 m2+ Bãi gạch xây 50 m2+ Bãi gạch lát 6 m2+Kho chứa ván khuôn 72 m2III.3. Tính toán cấp nước1. Tính toán lưu lượng nước yêu cầuNước dùng cho các nhu cầu trên công trường bao gồm:291Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH- Nước dùng cho sản xuất : Q1- Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q2- Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở: Q3- Nước cứu hoả : Qch(Riêng nước phục vụ sinh hoạt khu nhà ở chỉ cần tính toán cho ban chỉ huy côngtrường do công nhân bố trí ở ngoài công trường nên Q3 bé có thể bỏ qua)a. Nước phục vụ cho sản xuất:Lưu lượng nước phục vụ cho sản xuất tính theo công thức sau:Q1 = 1.2*Kg *∑ P8 * 3600(l/s).Trong đó:+ Kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. K=2.+ 1.2 : hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính đến hoặc sẽ phát sinh ở công trường.+ ΣP : tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình sản xuấttrong ngày :Do sử dụng bê tông thương phẩm, ở hiện trường chỉ có 2 trạm trộn vữa, và các bãi gạchcần tưới nước.+ Trạm trộn vữa (12,74m3): 260 l/1m3 → 250.12,74 = 3185 (l)+ Tưới gạch (10200viên): 250l/1000viên → 250*10200/1000 = 2550 (l)Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày :ΣP = 3185 + 2550 = 5735 (l)⇒ Q1 = 1,2.5735.2 = 0,48(l/s).8.3600b. Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường:Gồm nước phục vụ tắm rửa, ăn uống, xác định theo công thức sau:Q2 =N max .B.k g (l/s).8.3600Trong đó:+ Nmax - số người lớn nhất làm việc trong một ngày ở công trường:292Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNHTheo tiến độ lập ra ta có: Nmax = 255 (người).+ B :Tiêu chuẩn dùng nước cho một người trong một ngày ở công trường. Lấy B = 20l/ngày.+ kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. K=2.⇒ Q2 =255.20.2 = 0.354 (l/s).8.3600c. Nước cứu hoả:Theo tiêu chuẩn → Qch = 10 (l/s) > Q1 + Q2- Tổng lưu lượng nước cần cung cấp cho công trường là:Q = Qch + 70%/(Q1 + Q2) = 10.58 (l/s)2. Xác định đường kính ống dẫn chính- Đường kính ống dẫn nước được xác định theo công thức sau:D=4.Qtπ .v.1000Trong đó:+ Qt - lưu lượng nước yêu cầu =10.57 (l/s).Để đơn giản hóa tính toán, trong các mạng cấp nước tạm cho công trường có thể lấy:V =0,6 → 1 m/s đối với ống có D ≤ 100 .V =1 → 1,5 m/s đối với ống có D > 100Theo tính toán sơ bộ ta thấy đường kính ống D>100 nên+ v: vận tốc nước kinh tế, tra bảng ta chọn V=1,1 m/s.→D=4.10,57=0,11 (m)π .1,1.1000Chọn D= 11 cm .- ống dẫn chính được nối trực tiếp vào mạng lưới cấp nước thành phố dẫn về bể nướcdự trữ của công trường. Từ đó dùng bơm cung cấp cho từng điểm tiêu thụ nước trongcông trường.III.4. Tính toán cấp điện1. Công suất tiêu thụ điện công trường- Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức:293Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH K 1 .∑ P1Pt = α cos ϕ+K 2 .∑ P2cos ϕ+ K 3 .∑ P3 + K 4 .∑ P4 + α = 1.1 : hệ số tổn thất điện toàn mạng.+ cosϕ = 0.65 ÷ 0.75: hệ số công suất.+ K1,K2 , K3, K4: hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm thiết bị.. Sản xuất và chạy máy: K1 = K2 = 0.75. Thắp sáng trong nhà: K3 = 0.8. Thắp sáng ngoài nhà: K4 = 1+ Công suất điện tiêu thụ trực tiếp cho sản xuất:P1t =∑ K .P11KWcos ϕTrong đó:. P1: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp. ở đây, sử dụng máy hànđể hàn thép thi công thân có công suất P1=18.5 KW.. K1: với máy hàn = 0.75. Cosϕ = 0.65P1t =0.75 * 18.5= 21.34( KW )0.65⇒+ Công suất điện động lực:P2t =∑K2.P2cos ϕ( KW )Trong đó:. P2: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp. K= 0.75; Cosϕ = 0.68STTMáy tiêu thụSố lượng123Trộn vữaĐầm dùiCần trục thápVậnthăng,thang tải131Công suấtmáy (kW)41.475312.541 Tổng công suất(kW)44.27537.5ΣP2 = 4 + 4.2 + 75 + 37.5 = 120.7 KW→P2t =∑K2.P2cos ϕ0.75 * 120.7= 133( KW )0.68=294Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH+ Công suất điện dùng cho chiếu sáng: lấy bằng 10% công suất điện động lực và phụcvụ sản xuất.P3 = 10%. (21.34+120.7) = 14.2 KWVậy tổng công suất điện cần thiết tính toán cho công trường là:tPT = 1.1( P1 + P2 + P3 )=1.1*(21.34 + 120.7 + 14.2) = 171.86 KW2. Chọn máy biến áp phân phối điện+ Tính công suất phản kháng:PtQt =cosϕ tbttTrong đó: hệ số cosϕtb tính theo công thức sau:∑ Pi t . cos ϕ i = 0.67cos ϕ tb =t∑Pi⇒ Qt =171.86= 256.5 KW0.67+ Tính toán công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường:S t = Pt 2 + Qt2 = 171.86 2 + 256.5 2 = 308 (KVA).+ Chọn máy biến thế:. Với công trường không lớn, chỉ cần chọn một máy biến thế; ngoài ra dùng một máyphát điện diezen để cung cấp điện lúc cần.. Máy biến áp chọn loại có công suất: Syc ≥1.25 St= 386 (KVA).. Chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do Việt Nam sản xuất loại 320-0/0.4CHƯƠNG VIAN TOÀN LAO ĐỘNGCông nhân tham gia lao động phải đảm bảo sức khoẻ, đầy đủ dụng cụ bảo hộ laođộng đã được huấn luyện về an toàn lao động.Phải chấp hành đúng các quy định về antoàn lao động và vệ sinh môi trường.Có các biển báo hiệu an toàn. Dưới đây là một sốbiện pháp cụ thể.I. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG CỌC.-Khi thi công cọc khoan nhồi phải có phương án an toàn lao động để thực hiện mọiqui định an toàn.Để thực hiện mọi qui định về an toàn lao động có liên quan .+Chấp hành nghiêm ngặt qui định về an toàn lao động về sử dụng và vận hành:295Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K49 ĐẠI HỌC XÂY DỰNGCông trình: TÒA NHÀ CHUNG CƯ CAO CẤP TRUNG HÒA NHÂN CHÍNH+ Động cơ thuỷ lực , động cơ điện+ Cần cẩu , máy hàn điện .+ Hệ tời cáp, ròng rọc+ Phải đảm bảo an toàn về sử dụng điện trong quá trình thi công+ Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động khi làm việc ở trên cao+ Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động của cần trục khi làm banđêm .II. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG ĐÀO ĐẤT.2.1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch.- Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũngnhư trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo.- Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toànphanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.-Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quaygần.- Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối.- Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m.- Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ởgiữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất.2.2. Đào đất bằng thủ công- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.- Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã.- Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảngcách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn.III. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC BÊ TÔNG.3.1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo.- Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộphận: móc neo, giằng ....- Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.Phải được neo giằng chắc chắnvào công trình theo quy định- Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.- Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thờiphát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.296Sinh viªn: Đỗ Đình Đương – Líp 50XD4
Xem ThêmTài liệu liên quan
- Đồ án công trình tòa nhà chung cư cao cấp trung hòa nhân chính
- 308
- 2,870
- 0
- TÀI LIỆU GIẢNG DẠY VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
- 17
- 201
- 1
- TÀI LIỆU GIẢNG DẠY VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ -Michael Blakeney
- 17
- 2
- 17
- TÀI LIỆU GIẢNG dạy về sở hữu TRÍ TUỆ
- 33
- 725
- 3
- Tài liệu tổ chức và quản lý
- 160
- 1
- 6
- do an tot nghiep 2010
- 80
- 0
- 0
- dap an tc chvltd - phan 1
- 1
- 0
- 0
- dap an tc chvltd - phan 2
- 1
- 0
- 0
- Tại sao lại chần chừ (cẩm nang của bạn trẻ ngày nay)
- 82
- 1
- 5
- nghệ thuật sống 7 chiêu để đạt được thành công
- 7
- 482
- 3
- nghệ thuật sống lý tưởng sống từ những điều bình dị
- 5
- 0
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(17.73 MB) - Đồ án công trình tòa nhà chung cư cao cấp trung hòa nhân chính-308 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Số K1 K2 Trong Biểu đồ Nhân Lực Là Gì
-
Hệ Số K1 K2 Trong Biểu đồ Nhân Lực - SEO TOPLIST
-
Cánh Tính Các Hệ Số Trong Biểu đồ Nhân Lực Của MS Project
-
TÍNH CÁC HỆ SỐ TRONG BIỂU ĐỒ NHÂN LỰC CỦA MS PROJECT
-
HỆ SỐ ĐIỀU HÒA NHÂN LỰC TRONG MICROSOFT PROJECT
-
đánh Giá Biểu đồ Nhân Lực Qua Hệ Số K1 Và K2 - 123doc
-
Tính K1,k2 Trong Tổ Chức Thi Công - YouTube
-
Hướng Dẫn Cách Tính Số K1 Và K2 Trong Project - YouTube
-
Cách Tính Biểu đồ Nhân Lực
-
[PDF] LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG SƠ ĐỒ NGANG
-
Lập Tiến Độ Thi Công | PDF - Scribd
-
Hỏi đáp - Kỹ Năng - Thủ Thuật Sử Dụng Microsoft Project 2010
-
(PDF) Giáo Trình Tổ Chức Thi Công Xây Dựng | Đàm Văn Tài (MS ...
-
[PDF] Hướng Dẫn đồ án Thi Công Công
-
Cách Lập Biểu Đồ Nhân Lực Trong Thi Công, Hướng Dẫn Vẽ Biểu ...