Từ điển Chiêm Tinh Học - QuyBaBa

Trang

  • Trang chủ
  • Hướng dẫn sử dụng Blog
  • Tự Học Online
  • Đi Tìm Nhân Tố Trội
  • 12 Cung Địa Bàn
  • Đề cương Giáo Trình
  • Chiêm Tinh Mì ăn liền
  • 12 khuôn mặt của tình yêu
  • Nuôi dạy trẻ em
  • Tiểu thuyết Chiêm Tinh
  • Sách của tôi
  • TẢN MẠN
  • Download
  • Gallery
  • ASKfm
  • My youtube
  • Mua bài giảng CT

Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Từ điển Chiêm Tinh Học

Cắt nghĩa một số thuật ngữ Chiêm Tinh mà nhiều bạn thắc mắc. Sẽ update thường xuyên. Ai có thắc mắc về thuật ngữ cũng có thể comment ở dưới. Bạn có thể đọc thêm bài về Các loại lá số Chiêm Tinh và Cấu trúc lá số Chiêm Tinh để biết thêm chi tiết. Mọi trích dẫn không dẫn lại nguồn từ blog quybaba.blogspot.com đều là trái phép. Lịch thiên văn: Là một dạng bảng biểu gồm các cột liệt kê tọa độ của các hành tinh trên 12 cung Hoàng đạo theo thời gian. Tra cứu lịch thiên văn là 1 kỹ năng quan trọng nếu muốn thực sự học và hiểu sâu về Chiêm Tinh Các dạng lá số thường gặp Cung: Cung Hoàng Đạo: (Zodiac sign) Là một khái niệm lịch pháp, được tính toán bằng cách lấy điểm Xuân Phân làm 0 độ cung Bạch Dương, sau đó theo chiều ngược kim đồng hồ chia vòng tròn Hoàng Đạo thành 12 phần bằng nhau, mỗi phần chiếm 30 độ. Không liên quan tới các chòm sao trên bầu trời. Tên tiếng anh của nó Zodiac sign không diễn là 1 cung, dù là theo nghĩa dây cung, cánh cung hay ngôi nhà của tinh quân (theo cách hiểu của tử vi đẩu số) mà có nghĩa là dấu hiệu (để nhận dạng một số tính chất nào đó) Vòng tròn Hoàng Đạo: (the zodiac) Hoàng đạo nghĩa là đường đi của mặt trời. Đây là khái niệm thiên văn miêu tả quỹ tích mà mặt trời vẽ ra trên bầu trời, là một đường tròn khổng lồ trên bầu trời lấy trái đất làm tâm chạy từ Đông lên đỉnh trời sang Tây. Nhìn từ trái đất, các hành tinh và mặt trời, mặt trăng đều chuyển động dọc theo đường tròn này theo chiều từ Đông sang Tây, trên lá số, chiều đi từ Đông sang Tây này được quy ước là chiều ngược kim đồng hồ. Cung địa bàn: (house) Các trang khác cung cấp bài vở về Chiêm Tinh bằng tiếng Việt gọi là nhà. Là môi trường, bối cảnh chuyên biệt, nơi diễn ra 1 nhóm các hoạt động cụ thể mà mỗi cung địa bàn quy ước. Cung đêm: Là các cung địa bàn từ 1 đến 6, khi mặt trời trú vào các cung này tương ứng với thời gian đêm tối nên chúng còn có tên chung là các cung đêm. Cung ngày: Là các cung địa bàn từ 7 đến 12, khi mặt trời trú vào các cung này tương ứng với thời gian ban ngày nên chúng còn có tên chung là các cung ngày. Bán cầu Đông: Là các cung địa bàn từ 1 đến 3 và từ 10 đến 12, là các cung nơi mặt trời mọc dần lên cao Bán cầu Tây: Là các cung địa bàn từ 4 đến 9, là các cung nơi mặt trời lặn dần xuống thấp. Hành tinh và nguồn sáng: Sao: Khái niệm tôi dùng khi gọi chung cả nguồn sáng (luminary) tức mặt trời, mặt trăng lẫn hành tinh (planet) Hành tinh cá nhân: (personal planets) Bao gồm mặt trời, mặt trăng, sao thủy, sao kim, sao hỏa. Đại diện cho các chức năng, hoạt động có ý thức của một cá nhân. Hành tinh xã hội: (social planets) Bao gồm sao Mộc và sao Thổ. Đại diện cho ý thức xã hội của 1 cá nhân. Hành tinh thế hệ: (trans saturn planets) Bao gồm sao Thiên Vương, Hải Vương, Diêm Vương. Đại diện cho sinh hoạt hạ ý thức của một cá nhân. Vì các hành tinh này chuyển động rất chậm trên đường Hoàng Đạo nên cung Hoàng đạo chứa nó trở thành đặc trưng chung trên các lá số của rất nhiều người sinh vào khoảng 7-15 năm liên tiếp nhau, tức là tương ứng với cả 1 thế hệ. Hành tinh trội: (dominant planet) Là hành tinh trên bản đồ sao có 1 chữ dom nhỏ đứng cạnh. Theo định nghĩa, hành tinh trội là hành tinh có hoạt động mạnh nhất trên lá số. Nếu bạn đọc tài liệu chiêm tinh bằng tiếng Anh, có thể bạn sẽ thấy những cụm từ như mẫu người Hỏa tinh (martian), mẫu người Kim tinh (venusian), mẫu người Hải Vương Tinh (neptunian)... Đấy là khi tài liệu ấy mô tả một dạng tính cách theo hành tinh trội thay vì cung Hoàng đạo có chứa AC, mặt trời hay mặt trăng. Có nhiều cách khác nhau để tính toán hoạt động xem hành tinh nào trội nhất trên lá số. Chúng thường dựa vào số góc chiếu, loại góc chiếu, vị trí hành tinh trên các cung Hoàng đạo và cung địa bàn, mức độ hoạt động của cung hoàng đạo và cung địa bàn mà hành tinh ấy làm chủ tinh trên lá số... Tinh vận: (progressed planets) Là tọa độ sau khi xê dịch của các sao so với vị trí trên lá số gốc theo nguyên tắc quy đổi 1 ngày bằng 1 năm. Tức là tọa độ của tinh đẩu sau 1 ngày so với tọa độ gốc, sẽ biểu hiện trạng thái tâm sinh lý biến hóa của chủ lá số ứng với 1 năm sau khi chào đời. Thông thường ta xét Nhật Tinh Vận, Nguyệt Tinh Vận, Thủy Tinh Vận, Kim Tinh Vận và Hỏa Tinh Vận, các tinh vận khác có phạm vi sử dụng rất hạn chế. Khách tinh: (transit) Là tọa độ thật trên vòng Hoàng Đạo của các hành tinh và nguồn sáng trên bầu trời vào thời điểm ta cần xem xét. Thông thường ta xem xét lưu Mộc tinh, lưu Thổ tinh, lưu Thiên Vương, lưu Hải Vương, lưu Diêm Vương. Các sao lưu khác có tác động rất yếu và ít giá trị sử dụng. Chủ tinh: (ruler planets) Là một khái niệm Chiêm Tinh, quy ước rằng mỗi hành tinh là chủ quản quản chiếu đại diện cho loại năng lượng đặc thù của một cung Hoàng Đạo. Chi tiết xem hình minh họa:
Chủ tinh của cung địa bàn có 2 cách tính. Cách 1: lấy chủ tinh của cung Hoàng đạo nằm ở nóc cung địa bàn tương ứng làm chủ, khi đó hành tinh là đại diện cho năng lượng Hoàng Đạo, tức là dùng để xem xét cá tính. Cách 2, tính chủ tinh theo hình vẽ trên, lấy vị trí của Bạch Dương làm cung số 1, theo chiều ngược kim đồng hồ đánh số đến 12, khi đó hành tinh chỉ đại diện cho cung địa bàn, dùng để xem xét hành vi và sinh hoạt cụ thể.
Nghịch hành: (retrograde) Là hiện tượng các hành tinh chạy giật lùi theo chiều kim đồng hồ trên đường Hoàng đạo khi quan sát từ trái đất. Hiện tượng này xảy ra là do tương quan vận tốc giữa trái đất và các hành tinh khi cùng quay quanh mặt trời. Mặt trời và mặt trăng không bao giờ nghịch hành. Moon node luôn luôn nghịch hành. Kí hiệu trên lá số dành cho hành tinh đang nghịch hành là một chữ "r" nhỏ bên cạnh biểu tượng hành tinh. Bất động (Station) Là hiện tượng xuất hiện ở đầu và cuối mỗi giai đoạn nghịch hành, trước khi từ thuận hành chuyển thành nghịch hành (R: retrograde), và khi từ nghịch hành trở lại thuận hành (D: direction) sẽ có 1 khoảng thời gian hành tinh trông như đang đứng yên trên bầu trời. Khi một hành tinh bất động, trên lá số sẽ có chữ "s" nhỏ bên cạnh biểu tượng của nó. Hồi vị: (planet return) Hiện tượng transit của một hành tinh đi qua vị trí của chính nó trên lá số gốc. Vượng (Exaltation) Vị trí Hoàng đạo cung cấp loại năng lượng thuận lợi nhất để một hành tinh biểu hiện các chức năng của mình. Tướng (Ruler) Vị trí Hoàng đạo của loại năng lượng mà hành tinh làm chủ, khá thuận lợi để hành tinh biểu hiện các chức năng của mình. Tù (Detriment) Vị trí Hoàng đạo đối nghịch với vị trí tướng trên vòng tròn Hoàng đạo, là loại năng lượng có tác dụng ức chế hoạt động của hành tinh mạnh nhất. Tử (Fall) Vị trí Hoàng đạo đối nghịch với vị trí vượng trên vòng tròn Hoàng đạo, là loại năng lượng tệ nhất mà hành tinh có thể dùng để biểu hiện các chức năng của mình. Các điểm toán học trên lá số Là các vị trí có ý nghĩa giải đoán nhưng không phải hành tinh có thật trên bầu trời mà chỉ xuất hiện theo các tính toán thuần túy North Node (La Hầu) hiện nay có 1 số nguồn dịch là Long Thủ thường được xem và luận như mặt trời, nhưng yếu hơn. Nó chỉ ra loại năng lượng mà cá nhân muốn học cách sử dụng nhất, luôn hướng tới việc sử dụng nó 1 cách có ý thức. South Node (Kế Đô) Vị trí đối xứng với La Hầu, 1 số nguồn dịch là Long Vĩ, thường được xem và luận như mặt trăng, nhưng yếu hơn. Nó chỉ ra loại năng lượng mà cá nhân quen thuộc nhất và hay sử dụng nó một cách tự nhiên vô ý thức, những Chiêm Tinh Gia tin vào Nghiệp cho rằng điểm này diễn tả thói quen từ kiếp trước của 1 cá nhân. Các Chiêm Tinh gia theo trường phái tâm lý học của Carl Jung rất coi trọng 2 điểm này. Xem bài viết chi tiết hơn về 2 điểm này trong mục tứ dư. Part of Fortune Nó chỉ ra loại năng lượng đem lại cảm giác hài lòng sâu sắc nhất cho cá nhân khi sử dụng. Cảm giác hài lòng ở đây là dạng cảm giác thành tựu có thể hiểu như 1 sự đắc ý, hay cái cảm giác tự giơ ngón tay cái lên khen mình 1 câu mỗi khi cá nhân sử dụng được năng lượng có chứa Fortuna theo hướng tích cực. Do vậy, điểm này rất có ý nghĩa khi nghiên cứu lá số danh nhân và hay gắn với vấn đề giải đoán năng khiếu. Ở lá số người bình thường, cá nhân ít cảm thấy sự tồn tại của điểm này. Mean Lilith và True Lilith (h13) (Nguyệt Bột) Mean là tọa độ lý tưởng, còn true là tọa độ thực tế. Lilith hay còn có tên Nguyệt Bột trong tinh mệnh học, trong trường hợp này là 1 điểm được tính toán ra (khác với Dark moon Lilith và thiên thạch Lilith là 2 vật thể) Cụ thể, do mặt trăng chuyển động quanh trái đất trên một quỹ đạo elip có 2 tiêu cự, trong đó một tiêu cự là trái đất, tiêu cự thứ 2 chính là 1 tọa độ trong không gian đặt tên là Lilith (Nguyệt Bột). Lilith có ý nghĩa không rõ ràng khi xét đoán trên lá số gốc nhưng có ảnh hưởng rất mạnh trong vận hạn (progressed) Key word để hiểu nó là, trước khi ông trời mở cho bạn 1 cánh cửa mới, sẽ đóng sầm cánh cửa mà bạn đang hý hửng muốn đi qua nhất 1 cách cực kì thô bạo trước mũi bạn. Lưu ý: Lilith trong lịch thiên văn ephemeris cho sẵn là mean Lilith. Cách giải đoán giống true Lilith, nhưng cá nhân tôi thấy nó không phũ bằng, chỉ dai hoi hơn thôi. Vertex còn có tên riêng là Destiny Gate (cánh cổng định mệnh) là một tọa độ nổi bật trên lá số khi xem xét vận hạn, nó đại diện cho ác quả hay món nợ cá nhán phải trả để cân bằng gánh nặng nghiệp quả riêng trong kiếp hiện tại. Vertex chỉ nằm ở bán cầu Tây, cho nên nó thuộc về hiện thực khách quan. Là thứ cá nhân muốn nhận thì được nhận, không muốn nhận cũng phải nhận. Tử Khí không có trong hệ thống của Chiêm tinh Tây phương, nhưng được dùng rộng rãi trong Tinh Mệnh Học của Trung Hoa. Nghiệm lý thực tế cho thấy tác động của nó có tồn tại. Nó là vận may theo nghĩa thuần túy nhất của từ này. Một số cấu trúc Chiêm Tinh: Nối mỗi hành tinh với tâm lá số, góc giữa 2 hành tinh tạo ra ở tâm lá số gọi là góc chiếu (aspect), có 1 số trị số góc đặc biệt sẽ tạo ra các cấu trúc giữa các hành tinh. Góc chiếu này cho phép có 1 sai số nhất định gọi là độ lệch góc (orb) Muốn tìm hiểu kỹ, tìm đọc Bil_Tierney_-_Dynamics_Of_Aspect_Analysis Tam hợp (trine) Góc chiếu 120 độ, độ lệch góc cho phép có thể lên đến 5 hay 7 độ. Có ý nghĩa tương hỗ năng lượng. Lục hợp (sextile) Góc chiếu 60 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 3 hay 5 độ. Có ý nghĩa tương hỗ năng lượng nhưng hơi yếu. Bán lục hợp (semisextile) Góc chiếu 30 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 1 hay 3 độ. Theo chiều ngược kim đồng hồ, bổ trợ cho năng lượng theo sau và hạn chế năng lượng ở trước. Xung (opposite) Góc chiếu 180 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 5 hay 7 độ. Có ý nghĩa bù khuyết, nhưng đồng thời cũng là đối kháng. Đồng vị (conjunc) Góc 0 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 5 hay 10 độ. Có ý nghĩa tương hỗ hoặc khắc chế tùy thuộc hành tinh tham gia góc chiếu, tạo ra ảnh hưởng cùng lúc không thể tách rời nhau. Bất đồng vị (inconjunc) Góc 150 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 3 hay 5 độ. Ý nghĩa là chả liên quan, hoạt động ở vị trí này khiến vị trí kia trở thành ngoài luồng. Vuông góc (square) Góc 90 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 5 hay 7 độ. Có ý nghĩa khắc chế, cần thời gian và nỗ lực để 2 bên tìm tiếng nói chung và tương hỗ cho nhau Bán phương (semisquare) Góc 45 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 2 hay 5 độ. Có ý nghĩa xung khắc yếu. Tam bán phương (SesquiQuadrate) Góc 135 độ, độ lệch góc cho phép lên đến 2 hay 5 độ. Có ý nghĩa xung khắc yếu. Góc Q (quintile) Góc Q đúp (biquintile/bQ) Góc 72 độ và 144 độ, có ý nghĩa là thiên phú bẩm sinh trong việc cho 2 năng lượng làm việc chung với nhau.

Các tổ hợp thường gặp:

Tam giác lớn (grand trine) Là một tam giác đều lớn tạo ra khi nối vị trí của 3 hành tinh trên lá số, tạo ra do 3 góc tam hợp. Là dấu hiệu mạnh về sự hợp tác thuận lợi giữa 1 nhóm tối thiểu là 3/10 hành tinh.
Con diều (kite) Gồm 1 tam giác lớn và 1 tam giác cân đối đỉnh tạo từ 2 góc lục hợp. Đỉnh đối của 2 tam giác này tạo thành góc xung. Tổng thể nhìn như 1 con diều. Là dấu hiệu mạnh về sự hợp tác thuận lợi của nhóm tối thiểu là 4/10 hành tinh.
Chữ T (T square) Gồm 2 góc vuông và 1 góc xung, nhìn trên lá số giống như 1 tam giác vuông cân. Là dấu hiệu mạnh về sự xung khắc lẫn nhau giữa 1 nhóm ít nhất 3/10 hành tinh
Đại thập tự- Chữ thập lớn (grand cross) Gồm 4 góc vuông và 2 góc xung, nhìn trên lá số giống như 1 hình vuông màu đỏ có 2 đường chéo. Là dấu hiệu mạnh về sự xung khắc lẫn nhau giữa 1 nhóm ít nhất có 4/10 hành tinh.
Ngón tay định mệnh (finger of fate, Yod) Gồm 2 góc 150 độ và 1 góc 60 độ, nhìn trên lá số là 1 tam giác cân có cạnh đáy rất hẹp, hơi giống 1 ngón tay. Khi đẩy mạnh hoạt động của góc 60 độ tức hai đỉnh kể cạnh đáy thì cấu trúc này sinh ra hoạt động bất ngờ ở đỉnh đối diện cạnh đáy. Vì nó có tính chất biến hóa bất ngờ nên gọi là ngón tay của định mệnh.

18 nhận xét:

  1. Nặc danhlúc 14:24 27 tháng 1, 2014

    chị cho em hỏi, chữ Dom. nghĩa là gì ạ?

    Trả lờiXóaTrả lời
    1. Hương kiềulúc 20:56 28 tháng 1, 2014

      Đã update, em đọc lại trong bài nhé

      XóaTrả lời
        Trả lời
    2. Nặc danhlúc 08:14 1 tháng 2, 2014

      em cảm ơn chị :D

      XóaTrả lời
        Trả lời
    3. Trả lời
  2. Nặc danhlúc 08:13 1 tháng 2, 2014

    Chúc chị năm mới vui vẻ :DChị cho em hỏi Stationary(D) và Stationary(R) nghĩa là gì với ạ?

    Trả lờiXóaTrả lời
    1. Hương kiềulúc 13:32 18 tháng 2, 2014

      Đã cập nhật em nhé :)

      XóaTrả lời
        Trả lời
    2. Trả lời
  3. Unknownlúc 23:48 20 tháng 5, 2014

    chị ơi đọc không thì hơi khó hình dung ạ, chị có thể kèm hình minh họa được không ạ :)

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  4. Ballielúc 15:57 31 tháng 5, 2014

    bản đồ sao của mình có Chiron là gì vậy?

    Trả lờiXóaTrả lời
    1. Hương kiềulúc 18:26 31 tháng 5, 2014

      http://quybaba.blogspot.com/2013/12/chiron-va-hoi-chung-ieu.html

      XóaTrả lời
        Trả lời
    2. Trả lời
  5. Unknownlúc 21:02 5 tháng 6, 2014

    chị ơi cho em hỏi, trong này chị nói moon node luôn luôn nghịch hành, nhưng bản đồ sao của em lại ghi là true node: direct. vậy true node khác moon node ạ???

    Trả lờiXóaTrả lời
    1. Hương kiềulúc 16:51 13 tháng 6, 2014

      vẫn là nó, nhưng hiện tượng gọi là nghịch hành này rất hiếm, chỉ xảy ra với true node hơn nữa về tổng thể thì nó không bao giờ lùi quá 1/60 độ, sau đó lại nghịch hành ngay, nếu tính theo mean node thì luôn nghịch hành

      XóaTrả lời
        Trả lời
    2. Unknownlúc 22:32 15 tháng 6, 2014

      dạ, em cảm ơn chị

      XóaTrả lời
        Trả lời
    3. Trả lời
  6. Nặc danhlúc 03:12 20 tháng 11, 2014

    Cho em hỏi, ở bản đồ sao của em tất cả các hành tinh nó tụ hợp hết ở nửa ban ngày, từ cung 12 đến cung 7. Như vậy thì cũng bình thường đúng không ạ? Với cả ở trên biểu đồ, trong mục ô hình vuông bên trái ghi chú thích, thì em không hiểu các số cạnh chữ có ý nghĩa gì. VD AC 7 Tau 46'. Mong hồi âm!

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  7. Zeronewslúc 10:26 10 tháng 3, 2015

    Uranus square Pluto dịch là vuông góc giữ Thiên Vương Tinh và sao Diêm Vương hả chị

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  8. Nặc danhlúc 19:37 29 tháng 2, 2016

    Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  9. Nặc danhlúc 19:38 29 tháng 2, 2016

    Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  10. Nặc danhlúc 11:49 20 tháng 3, 2016

    Fortune là dấu hiệu may mắn à?

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  11. Unknownlúc 20:31 20 tháng 7, 2017

    vertex được kí hiệu là gì trên bản đồ z ak

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  12. Unknownlúc 09:17 28 tháng 7, 2017

    Chị ơi e không hiểu cách tính Chủ tonh thứ 2 ạ, e k hiểu lắm câu ".. khi đó hành tinh chỉ đại diện cho cung địa bàn.." ý của nó là sao ạ? Và trên hình minh họa, tại sao có những ô lại có 2 hành tinh vậy ạ? Mong nhận được giải đáp sớm từ chị. Em cảm ơn ạ <3

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
Thêm nhận xétTải thêm... Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)

Vận khí

Việc ta muốn làm chính là hạt giống, còn vận khí là dạng mùa tiết, thổ nhưỡng sẽ tiếp nhận, gặp gỡ hạt giống đó.Có hạt xấu chưa chắc đã có quả xấu, nhưng không có hạt xấu thì chắc chắn không có quả xấu!Có hạt tốt chưa chắc đã có quả tốt, nhưng không có hạt tốt thì chắc chắn không có quả tốt!Nếu planets là hạt giống nghiệp thì uranian planets chính là thổ nhưỡng, mùa tiết đối với hạt giống đó.

This Blog is protected by DMCA.com

DMCA.com for Blogger blogs

Tổng số lượt xem trang

Thông báo ngừng chiêu sinh

Hiện tôi không còn mở lớp chiêm tinh cơ bản mới. Thông tin về các lớp do học viên cũ của tôi mở và cách thức tự học qua video bài giảng của tôi xem ở link này

My YouTube

Chợ dưa lê lớp sơ cấp:+ Mọc Xử NữChợ dưa lê lớp nâng cao:Trích đoạn bài giảng:+ Hoả Tinh+ Thuỷ Tinh+ Event Chart+ Moon ở 12 cungCác bài hỏi đáp:+ Hỏi đáp 29/2/2016+

Bài đăng nổi bật

Transit của 2018

Nói chung, 2018 là năm của nhiều biến động, Chiron sang bạch dương, Uranus sang kim ngưu, Thổ tinh, Quaoar và Pholus sang ma kết, Varuna san...

Lưu trữ Blog

  • ▼  2014 (41)
    • ▼  tháng 1 (4)
      • Hãy cứ Song Ngư, hãy cứ dại khờ
      • Từ điển Chiêm Tinh Học
      • Tham vọng, dục vọng, sự chuyển hóa và cung số 8
      • Chấp niệm, bóng ma tâm lý và cung số 12

Con số bạn nên biết:

Centaur:2060 Chiron: 5145 Pholus: 7066 Nessus: 8045 Kamyi8405 Asbolus: 10199 Chariklo: 10370 Hylonome: 31824 Elatus: 32532 Thereus: 42355 Typhon: 49036 Pelion: 52872 Okyrhoe: 52975 Cyllarus: 54598 Bienor: 55576 Amycus: 60558 Echeclus: 65489 Ceto: 83982 Crantor:121725 Aphidas:330836 Orius: 346889 Rhiphonus: Plutoid:Pluto: 2329 km136199 Eris: 2330 km136472 Makemake: 1426 km225088 2007 OR10: 1290 km136108 Haumea: 1252 km50000 Quaoar: 1092 km90377 Sedna: 1041 km90482 Orcus: 983 km120347 Salacia: 921 km20000 Varuna: 728 km174567 Varda: 725 km28978 Ixion: 674 km19521 Chaos: 612 km38628 Huya: 466 kmNhập số vào bảng ở cuối extended chart để hiển thị các nhân tố này.

My Facebook Links

Tự Học Chiêm Tinh on facebookSách Chiêm Tinh của quybabaLớp Chiêm Tinh của quybaba

Đăng ký

Bài đăng Atom Bài đăng Nhận xét Atom Nhận xét

Galaxy, Quasar, Black Hole

Black holes:Galaxy Center: 26sag51 (v)Barring spiral Galaxy:Spiral Galaxy:Eliptical Galaxy:Chuẩn tinh Quasar:Galaxy NGC 253: 00ari05Galaxy NGC 7742: 00ari45Andromeda Galaxy: 27ari51NGC2366: 02leo11Can. Cluster of Gal.: 02leo38NGC3516: 03leo22NGC4291: 04leo38Quasar 0819+187: 08leo01NGC2778: 09leo51NGC 3079: 10leo05Blazar OJ287: 10leo33Quasar 3C 215:14leo07XTE J1118+480: 28leo14Leo I Galaxy: 29leo43Papillon Gxy IC708: 0vig29Leo Galaxy Cluster: 3vig11-6vig02=Abell 1020: 4vig50Quasar PG 1012+008: 4vig54NGC 3115: 06vig13NGC 3377: 07vig59Spiral Galaxy M95: 08vig03M105: 08vig35M96: 08vig39M106: 10vig23NGC 3607: 12vig57NGC 4122: 17vig04NGC 2640, Carina: 17vig39NGC 3862: 18vig36NGC4150: 19vig11Spiral Galaxy M94: 21vig32Copula, M51: 25vig07M99: 28vig27Wild's Triplet, Arp 248: 28vig30Blazar PKS 1127-145: 28vig20Coma SuperCluster NGC4889: 1lib30Virgo Galaxy Cluster: 01lib52Center, local Supergalaxy: 01lib47M87, VirgoA, ZS NGC 4486: 2lib03The Eyes, NGC 4435+4438: 01lib10, 02lib06NGC 4261: 02lib08NGC4472: 03lib39M60: 05lib23Quasar 3C273: 05lib52M64: 03lib56NGC 4024: 07lib11IC 766: 07lib35NGC 3981: 07lib19Antanae Galaxy, NGC 4038-9: 08lib10NGC 4636: 08lib47NGC 4663: 09lib103C 299: 12lib04Sombreo Galaxy, M104: 13lib45NGC 4697: 13lib29Quasar IRAS 13218+550: 16lib37NGC 5548: 22lib14NGC 5546: 29lib33Centaurus X3: 29lib16M83: 03sco35Triple Quasar LBQS 1429-008: 04sco51Seyfert Galaxy MCG-6-30-15: 05sco10Seashell Galaxy: 06sco00Centaurus A, NGC 5128: 07sco09Corona Bor. Galaxy Cluster: 08sco19Arp 220: 13sco47Circinus X-1: 04sag08Scorpio X-1: 05sag50HerculesX-1: 05sag59XTE J1550-564: 08sag37NGC 6240: 11sag31The Great Attractor: 14sag02V884: 18sag35J1650/500: 17sag26V821: 19sag28

Group Học Chiêm Tinh

Group Học Chiêm Tinh Nếu bạn tìm đến Chiêm Tinh vì muốn biết, bao giờ bạn giàu, bao giờ bạn đổi đời, bao giờ bạn hết khổ, bao giờ bạn trở thành 1 người nguy hiểm, cá tính, hấp dẫn như mấy trang mạng về cung Hoàng đạo đã chém, bao giờ bạn gặp đại gia hay chân dài của đời mình. Rất tiếc, tất cả bài viết trên Blog này đều không dành cho bạn. Chiêm Tinh với tôi là 1 môn học để giúp chúng ta hiểu mình, hiểu người, hiểu điều gì đang diễn ra trong cuộc sống và tiếp nhận chúng với 1 thái độ tỉnh thức. Và tôi chia sẻ kiến thức mình biết với các bạn trên chính tinh thần đó.

Tìm kiếm theo từ khóa

Bạn nên biết:

Điều 1: Mặt trời là nhân tố dễ tìm tọa độ Hoàng đạo nhất của một cá nhân. Do đó các trang Chiêm Tinh tiếng Anh mới thích lấy 1 loạt bài free về mặt trời để dễ câu thêm khách. Còn các trang Chiêm Tinh tiếng Việt thì thích dịch lại các bài tiếng Anh free mà chả lăn tăn gì nhiều. Tuy thời nay câu của rẻ là của ôi có thể không đúng. Câu tam sao thất bản có thể không đúng. Nhưng lưu ý, qua miệng các "thầy", con voi bây giờ nếu trông không giống cái chổi xể thì nhất định là giống cái cột đình, hoặc sun sun như con đỉa, hoặc tròn tròn như cái chum...Điều 2: Việc mặt trời cung cấp 30% lượng thông tinv 1 lá số là đúng và chúng đến từ: cung Hoàng đạo có mặt trời, cung địa bàn (house) có mặt trời, góc chiếu của mặt trời với các hành tinh, Nhật tinh vận. Các thông tin phái sinh từ việc tổng hợp 4 nguồn tin trên. Thế cho nên biết được Sun sign của 1 cá nhân tức là, bạn biết được... rất ít về cá nhân đó.Điều 3: Chuyện tương tự xảy ra với 30% thông tin mà mặt trăng cung ứng.Điều 4: Các hành tinh còn lại trên lá số không phải là đồ bỏ. Nhưng đừng quan trọng hóa chúng quá mức.Điều 5: Mọi comment đề nghị xem giúp BDS 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp trên Blog này đều sẽ bị lơ đẹp.

07leo20 Praesepe

Cụm sao Praesepe thường được gọi là tổ ong, vốn thuộc địa phận của cung cự giải xưa, cùng chỗ với chòm cự giải. Theo chiêm tinh thần bí Esoteric Astrology, cự giải là cung đầu tiên cho sự lâm phàm của linh hồn. Mỗi linh hồn giống như một chú ong, bay khỏi tổ đến kiếm mật hoa ở nhân gian, sau đó lại trở về ngôi nhà chung của mình là tổ ong. Cho nên đó là nơi nhắc nhớ về hành trang mà ta mang tới được và có thể mang đi khi rời khỏi thế gian này.

Fixed star, 2000

Tọa độ hoàng đạo hằng tinh của năm 2000. Tốc độ dịch chuyển trên vòng hoàng đạo 72 năm 1 độ. Mỗi năm dịch chuyển 0,83333 phút. Sáu năm dịch chuyển tới thêm 5 phút.Orb ở đây là độ lệch so với đường hoàng đạo.15 behenian fixed starsAlgol, 26tau10, orb 2Pleiades n Alcyone, 00gem00, orb 2 (v)Alderbaran, 9gem47, orb 2. 30 (v)Capella, 21gem51, orb, 2. 40 (v)Polaris, 28gem34, orb 2. 10 Sirius, 14can05, orb 2. 40 (v)Procyon, 25can47, orb 2.40 (v)Regulus, 29leo50, orb 2. 30 (v)Algorab, 13lib27, orb 1. 40Spica, 23lib50, orb 2. 40 (v)Arcturus, 24lib14, orb 2. 40Alphecca, 12sco18, orb 2. 10 Antares, 9sag46, orb 2. 30 (v)Vega, 15cap19, orb 2. 40 (v)Deneb algedi, 23aqua33, orb 1. 40Four Royal starsAlderbaran, 9gem47, orb 2. 30 (v)Regulus, 29leo50, orb 2. 30 (v)Antares, 9sag46, orb 2. 30 (v)Fomalhaut, 3pis53, 2. 30 (v)Một số fixed star hay dùng khác:Deneb Kaitos, 02ari35, orb 2. 10 (v)Alpheratz, 14ari18, orb 2. 10 (v)Hamal, 07tau40, orb 2. 10Schedir, 07tau47, 2. 10Almach, 14tau14, orb 1. 30Menkar, 14tau19, orb 2. 00Rigel, 16gem50, orb 2. 40 (v)Bellatrix, 20gem57, orb 2. 20Betelgeuse, 28gem45, orb 2. 40 (v)Castor, 20can14, orb 2. 20Pollus, 23can13, orb 2.30Praesepe, 07leo20, orb 1. 00Alphard, 27leo17, orb 2. 20Adhafera, 27leo34, orb 1. 30Al Jabhah, 27leo54, orb 1.30Thuban, 7vig28, orb 1. 00 (v)Denebola, 21vig37, orb 2. 10 (v)Alkes, 23vig41, orb 1. 00 (v)Cor caroli, 24vig34, orb 1. 00 (v)Vindermiatrix, 09lib56, orb 1. 40Porrima, 10lib08, orb 1. 40Algorab, 13lib27, orb 1. 40Seginus, 17lib40, orb 1. 40Foramen, 22lib09, orb 1. 30Khambalia, 06sco57, orb 1. 10Acrux, 11sco52, orb 2. 30Zubenelgenubi, 15sco05, orb 1. 40Zubenelschamali, 19sco22, orb 2.Agena, 23sco48, orb 2. 40 (v)Toliman (Bungula), 29sco29, orb 2. 40 (v)Dschubba, 02sag34, orb 2. 00Acrab, 03sag11, orb 2. 00Alwaid, 11sag58, orb 1. 40Terebellum, 25cap51, orb 1. 00Antair, 1aqua47, orb 2. 40Albali, 11aqua43, orb 1. 40Armus, 12aqua44, orb 1. 00Dorsum 13aqua51, orb 1. 00Castra, 20aqua12, orb 1. 00Nashira, 21aqua17, orb 1. 30

Tiết mục chính

Tự học online: Tổng hợp link các bài hướng dẫn tự tìm hiểu và thực hành kiến thức Chiêm Tinh, khó ăn, khó tiêu, giàu dinh dưỡng.Chiêm Tinh mì ăn liền: Với các bài viết dễ ăn (dễ hiểu), dễ tiêu (dễ áp dụng), ít dinh dưỡng (khó tự đào sâu)Tiểu thuyết Chiêm Tinh: Một cách minh hoạ và cho ví dụ cụ thể nhất về cách các cấu trúc Chiêm tinh biểu lộ thành cá tính và hành vi con ngườiLớp Chiêm Tinh: Thông tin về các khoá học Chiêm tinh do chủ trang tổ chức (nội dung học, mục tiêu thành quả, học phí...). Bao gồm 2 chế độ học trực tiếp và học qua mạng.

Hướng dẫn sử dụng Blog

"HỌC CHIÊM TINH" được thành lập với mục đích cung cấp các kiến thức Chiêm Tinh chuẩn và các phương hướng, hướng dẫn thực hành cho những ai thực sự muốn tìm hiểu về cách áp dụng Chiêm Tinh phương Tây trong tìm hiểu cá tính, khuynh hướng hành xử của con người. Tôi không chủ quan đến độ chỉ biên soạn bài vở theo kiểu áp đặt, một chiều, vì vậy, bạn cứ thoải mái gửi các thắc mắc, đề xuất, góp ý về cách truyền đạt, trình bày để các bài viết dễ hiểu hơn. Hoặc đề xuất việc cung cấp các nội dung thế nào để thiết thực hơn cho người đọc.Sau đây là một số thông tin giúp bạn định hướng dễ hơn khi tìm bài ở Blog này: 12 khuôn mặt của tình yêu:Loạt bài giới thiệu sơ lược về cung mọc và cách yêu đương của 12 cung mọc. Học về cung Mọc trong Chiêm Tinh cũng giống như học dựng hình theo ước lượng về bố cục trong Hội Họa vậy, nó là khâu mà nếu thiếu sót, người tìm hiểu lá số sẽ không nhìn thấy bức tranh toàn cảnh mà chỉ suy đoán phiến diện theo kiểu thầy bói xem voi. Công việc chính của tôi ở đây là giúp các bạn nhìn thấy được bức tranh toàn cảnh ấy, nhưng chính các bạn phải là người vẽ nó ra.Tự học Online: trang tổng hợp link của các bài lý thuyết và hướng dẫn thực hành giải đoán lá số.Chiêm Tinh Mì ăn liền: trang tổng hợp link các bài viết chỉ tập trung bình giải về 1 nhân tố nào đó trên lá số Chiêm Tinh, mục đích chính là để cho bạn 1 gợi ý ban đầu về những gì bạn có thể tìm ra khi nhìn vào 1 lá số. Tiểu thuyết Chiêm Tinh là loạt ví dụ về các mẫu ngưỡi với cá tính và hành vi cụ thể được định hình để minh họa cho các cấu trúc trên lá số chiêm tinh, một trong các loạt ví dụ ấy là fiction dài kì "Giấc mơ ở rất gần tôi", bạn chỉ cần biết cung mọc là gì, và có khái niệm sơ lược về 12 cung hoàng đạo cùng 12 cung địa bàn là có thể đọc hiểu rất dễ dàng.Bạn có thể đọc bài Học Chiêm Tinh Nên Biết để có hình dung rõ hơn nữa về phương hướng thực hành cho mình.Bạn không nhất thiết phải đến học ở các Lớp Chiêm Tinh (cả giảng dạy trực tiếp và trực tuyến) do tôi mở và đứng lớp nếu bạn có khả năng tự học tốt. Kiến thức trên Blog này cung cấp hoàn toàn đầy đủ thông tin và phương hướng để phục vụ cho việc tự tìm hiểu Chiêm Tinh từ nông đến sâu của bạn

Luận về mệnh và vận

Nguyên tắc luận của tôi là:Hypothetical planet (HP)= một dạng vận khí đặc thùNatal HP = vận khí cá nhânTransit HP = vận khí chungNatal planets = khuynh hướng, thói quen, cá tính, tâm tình, cách phán đoán, nhận định, đánh giá, khả năng bẩm sinh của cá nhânTransit planets = sức ép từ các xu hướng tâm lý của đám đông lên cá nhân

Từ khóa » T Square Chiêm Tinh