Tự điển - Diêm Phù đề - .vn

diêm phù đề có nghĩa là:

(閻浮提) Phạm: Jambu-dvìpa, Pàli: Jambudìpa. Cũng gọi Diêm phù lợi, Thiệm bộ đề, Diêm phù đề tì ba. Diêm phù, Phạm: Jambu, là tên cây; đề, Phạm:Dvìpa, là châu. Dịch cả Phạm Hán thì gọi là Diêm phù châu, Thiệm bộ châu, Thiềm phú châu. Gọi tắt: Diêm phù. Các nhà dịch cũ dịch là Uế châu, Uế thụ thành, là nước sản xuất nhiều cây Diêm phù. Còn sản xuất cả vàng Diêm phù đàn, cho nên cũng gọi Thắng kim châu, Hảo kim thổ. Châu này là châu ở phương nam trong bốn đại châu Tu di, cho nên cũng gọi là Nam diêm phù đề (Phạm: Dakwiịa-jambu-dvìpa), Nam diêm phù châu, Nam thiệm bộ châu. Phẩm Diêm phù đề châu trong Trường a hàm quyển 18, kinh Đại lâu thán quyển 1, kinh Khởi thế quyển 1 và kinh Khởi thế nhân bản quyển 1 đều nói, cõi này phía nam hẹp phía bắc rộng, chu vi 7.000 do tuần, khuôn mặt người cũng giống như địa hình ở đây. Lại mạn đông ao A nậu đạt có sông Hằng già (Lăng già) từ miệng bò sinh ra và theo 500 sông chảy vào biển Đông. Mạn nam có sông Tần đầu (Tín độ) từ miệng sư tử sinh ra và theo 500 sông mà chảy vào biển Nam. Phía tây có sông Bà xoa (Phược sô) từ miệng ngựa sinh ra và theo 500 sông mà chảy vào biển Tây. Mạn bắc có sông Tư đà (Tỉ đa) từ miệng voi sinh ra và theo 500 sông mà chảy vào Bắc.Luận Câu xá quyển 11 nói, trong bốn châu lớn, chỉ châu này có tòa kim cương, tất cả Bồ tát sắp thành Phật đều ngồi tòa này.Theo những điều trình bày trên đây thì có thể biết Diêm phù đề vốn chỉ riêng Ấn độ, về sau thì chỉ chung cho thế giới nhân gian. [X. luận Tạp a tì đàm tâm Q.3; luận Lập thế a tì đàm Q.1; luận Đại tì bà sa Q.172; Đại đường tây vực kí Q.1; Huyền ứng âm nghĩa Q.18].

Trên đây là ý nghĩa của từ diêm phù đề trong hệ thống Tự điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

Từ khóa » Cõi Nam Diêm Phù đề ở đâu