Từ điển Tiếng Việt "thuyết Số Lượng Tiền Tệ" - Là Gì?

Từ điển tổng hợp online Từ điển Tiếng Việt"thuyết số lượng tiền tệ" là gì? Anh-Việt Việt-Anh Nga-Việt Việt-Nga Lào-Việt Việt-Lào Trung-Việt Việt-Trung Pháp-Việt Việt-Pháp Hàn-Việt Nhật-Việt Italia-Việt Séc-Việt Tây Ban Nha-Việt Bồ Đào Nha-Việt Đức-Việt Na Uy-Việt Khmer-Việt Việt-Khmer Việt-Việt Tìm

thuyết số lượng tiền tệ

một loại lí thuyết về quan hệ giữa lưu lượng tiền tệ và mức giá cả nói chung. Quan điểm cơ bản: mức giá cả của hàng hoá và giá trị của tiền tệ là do số lượng tiền tệ trong lưu thông quyết định. Trong tình hình các điều kiện khác không thay đổi, mức giá cả hàng hoá và số lượng tiền tệ biến đổi theo tỉ lệ thuận, giá trị tiền tệ và số lượng tiền tệ biến đổi theo tỉ lệ nghịch. Cho nên, số lượng tiền tệ trong lưu thông càng nhiều, mức giá cả hàng hoá càng cao, thì giá trị tiền tệ càng nhỏ; và ngược lại. Vì thế có thể nói, TSLTT là lí luận quyết định mức vật giá. Bôđanh (J. Bodin, người Pháp), theo chủ nghĩa trọng tiền thế kỉ 16, là người đề xuất sớm nhất TSLTT; ông đã từng sử dụng sự biến động của lượng lưu thông tiền tệ để giải thích sự dao động của vật giá ở Châu Âu thế kỉ 16. Ông cho rằng: "cuộc cách mạng giá cả" là kết quả của việc số lượng lớn vàng bạc chảy vào, lượng lưu thông tiền tệ tăng thêm. Lôckơ (J. Locke) và Hium (D. Hume), người Anh thế kỉ 18 phát triển thêm một bước thuyết này. Ricađô (Ricardo), nhà kinh tế học cổ điển Anh cũng là nhà lí luận về số lượng tiền tệ. Đầu thế kỉ 20, Fisơ (I. Fisher), nhà kinh tế học Hoa Kì, đề ra phương trình Fisơ về số lượng tiền tệ (x. Phương trình Fisơ). Phương trình Fisơ nhấn mạnh chức năng của tiền tệ với tính cách là môi giới của trao đổi, từ góc độ trao đổi, chứng minh quan hệ giữa số lượng tiền tệ và mức giá cả, cho nên còn gọi là phương trình trao đổi. Sau đó, Masan (A. Marshall) và Pigu (A. Pigou), các nhà kinh tế học người Anh, đề xuất phương trình Cambritgiơ của TSLTT: M = KPY, hay P = 

Trong đó, M là lượng tiền tệ; Y - thu nhập quốc dân; K - tỉ lệ giữa lượng tiền tệ có trong tay của nhân dân và thu nhập quốc dân; P - mức giá cả.

Khi K và Y không đổi, sự biến động của giá cả và lượng tiền tệ theo cùng tỉ lệ. Do K =(V là tốc độ lưu thông tiền tệ) nên hai công thức này nhất trí khi giải thích quan hệ giữa số lượng tiền tệ và mức giá cả. Nhưng phương trình Cambritgiơ nhấn mạnh đến nhu cầu tiền tệ nên còn gọi làphương trình số dư tiền mặt. Trên cơ sở này, Fritmen (M. Friedman), nhà kinh tế học Hoa Kì đề xuất thuyết số lượng tiền tệ hiện đại, bắt đầu từ phân tích hàm số nhu cầu tiền tệ, thuyết minh tác dụng quyết định của lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế.

Tra câu | Đọc báo tiếng Anh

thuyết số lượng tiền tệ

quantity theory of money
  • lý thuyết số lượng tiền tệ: quantity theory of money
  • lý thuyết số lượng tiền tệ hiện đại: modern quantity theory of money
  • thuyết số lượng tiền tệ mới: new quantity theory of money
  • thuyết số lượng tiền tệ tinh vi: sophisticated quantity theory of money
  • lý thuyết số lượng tiền tệ
    quantitative theory of money

    Từ khóa » Thuyết Lượng Tiền Tệ Là Gì