Từ đồng âm

4.7/5 - (3 bình chọn)

Mục Lục

Toggle
  • I. Thế nào là từ đồng âm
  • II. Sử dụng từ đồng âm
  • III. Luyện tập
  • Từ đồng âm trong tiếng Việt
  • Các loại đồng âm
    • Đồng âm từ vựng ghi tên
    • Đồng âm từ vựng – ngữ pháp
  • Đồng âm từ với tiếng
  • Đồng âm với tiếng nước ngoài qua phiên dịch
    • Chơi chữ bằng từ đồng âm
  • Phân biệt từ đồng âm
  • Từ nhiều nghĩa là gì?
    • Khái niệm từ đồng nghĩa
    • Phân loại và ví dụ về từ đồng nghĩa
  • Cách phân biệt từ đồng nghĩa với từ đồng âm
  • Bài tập vận dụng về từ đồng âm
  • Từ trái nghĩa là gì?
  • Bài tập ôn luyện

I. Thế nào là từ đồng âm

Từ đồng âm là những từ có âm đọc giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, không có liên quan tới nhau

1. Nghĩa của từ lồng

– Lồng 1: Hoạt động của ngựa, trâu giơ hai chân trước, nhảy dựng lên, chuẩn bị chạy

– Lồng 2: chỉ sự vật đan bằng tre, nứa hoặc các vật liệu khác, dùng đề nhốt gia cầm.

2. Nghĩa của hai từ lồng trên hoàn toàn không có mỗi liên hệ nào tới nhau. Đây chính là hiện tượng các từ giống nhau về âm đọc nhưng khác xa nhau về nghĩa.

II. Sử dụng từ đồng âm

1. Dựa vào ngữ cảnh từ xuất hiện để xác định nghĩa của từ trong trường hợp xét nghĩa từ “lồng”

2. Câu “đem cá về kho” nếu tách rời khỏi ngữ cảnh có thể hiểu theo 2 cách:

+ Đem cá mang về nấu kĩ (kho: động từ)

+ Đem cá mang về cất trong nhà kho ( kho: danh từ)

Trong trường hợp này cần thêm các từ khác bổ sung làm rõ nghĩa:

+ Đem cá về kho tộ nhé.

+ Đem cá cất vào trong kho lạnh nhé.

3. Tránh hiểu lầm trong trường hợp các từ đồng âm gây ra, chúng ta cần chú ý tới ngữ cảnh, tránh dùng nghĩa nước đôi và tạo hiểu nhầm

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 136 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Từ Từ đồng âm
Thu 1. Từ chỉ sự vật, chỉ một mùa trong năm
2. Hoạt động, chỉ hành động thu giữ
Cao 1. Tính từ trái nghĩa với thấp
2. Một vị thuốc trong bài thuốc Nam
Ba 1. Chỉ số từ (từ chỉ số lượng, thứ tự)
2. Danh từ chỉ người đàn ông sinh ra chúng ta
Tranh 1. Danh từ chỉ tấm lợp bằng cỏ tranh
2. Động từ, sự tranh chấp, gây hấn
Sang 1. Hoạt động chuyển đổi sang cho đối tượng khác
2. Tính từ chỉ sự sang trọng, quý phái
Nam 1. Chỉ phương hướng
2. Chỉ giới tính của con người
Sức 1. Chỉ sức khỏe
2. Chỉ văn bản hành chính của quan ra lệnh xuống quan đô đốc (tờ sức)
Nhè 1. Động từ chỉ sự hướng hành động vào người khác
2. Chỉ hành động dùng lưỡi đẩy vật trong miệng ra
Tuốt 1. Chỉ tính chất thẳng tít tắp
2. Chỉ hành động làm hạt lúa rời khỏi cây lúa
Môi 1. Chỉ một bộ phận trên gương mặt của con người
2. Chỉ người trung gian

Bài 2 (trang 136 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Nghĩa của từ “cổ”:

+ Bộ phận của cơ thể nơi nối đầu với thân

+ Bộ phận của áo, nơi có ve áo

+ Cổ chân, cổ tay

+ Bộ phận của chai, lọ có phần hình trụ giống cái cổ

→ Từ nghĩa gốc cơ sở từ “cổ”được chuyển sang nhiều nghĩa khác nhau.

Đồng âm với từ cổ:

+ Cổ: cũ, xưa cũ ( cổ điển, nhạc cổ, nhà cổ…)

+ Cổ: Căn bệnh thuộc tứ chứng nan y, rất khó chữa ( phong, lao, cổ, lai)

Bài 3 (trang 136 sgk ngữ văn 7 tập 1)

+ Ban cán sự đang bàn bạc về việc tổ chức hội trại cho cả lớp ở trên bàn cô giáo.

+ Cuối năm nay có năm bạn lớp em được tuyển thẳng lớp 10

+ Những con sâu róm thường ẩn mình sâu trong các lớp lá dày

Bài 4 (trang 136 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Anh chàng gian dối trong câu chuyện đã sử dụng hiện tượng đồng âm để âm mưu không trả lại chiếc vạc cho người hàng xóm

+ Vạc: có nghĩa là con vạc. Nghĩa thứ hai: Chỉ chiếc vạc

+ Từ đồng: Nghĩa thứ nhất chỉ cánh đồng. Nghĩa thứ hai chỉ chất liệu kim loại

Muốn phân biệt, và làm rõ sự thật, chỉ cần hỏi:

Anh mượn cái vạc để làm gì?

Trả lời câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Giải thích nghĩa của mỗi từ lồng trong các câu sau.

– Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.

– Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng.

Trả lời:

Giải thích nghĩa của từ lồng:

– Câu 1: lồng: hăng lên chạy càn, nhảy càn

– Câu 2: lồng: đồ đan bằng tre bằng nứa thường dùng để nhốt chim hay gà.

Trả lời câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nghĩa của các từ lồng có liên quan gì đến nhau không?

Trả lời:

Các từ lồng trên nghĩa khác xa nhau không liên quan gì với nhau.

Ghi nhớ:

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.

Trả lời câu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nhờ đâu mà em phân biệt được nghĩa của các từ lồng trong hai câu trên?

Trả lời:

Nhờ ngữ cảnh mà ta phân biệt được nghĩa của các từ lồng trong hai câu trên.

Trả lời câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Câu “Đem cái về kho” nếu tách ra khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa? Em hãy thêm vào câu này một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa.

Trả lời:

Câu “Đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu theo hai nghĩa:

a) Kho với nghĩa hoạt động, một cách chế biến thức ăn.

b) Kho với nghĩa là cái kho (để chứa cá)

Để câu trở thành đơn nghĩa, người viết có thể thêm vào một vài từ

Ví dụ:

a) Đem cá về mà kho. (Kho chỉ có thể hiểu là hoạt động).

b) Đem cá về để nhập kho. (Kho chỉ có thể hiểu là chỗ chứa).

Trả lời câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Để tránh những hiều lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?

Trả lời:

Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh khi giao tiếp.

Ghi nhớ:

Trong giao tiếp, phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

Trả lời câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Tìm từ đồng âm với mỗi từ sau đây: thu, cao, ba, tranh, sang, nam, sức, nhè, tuốt, môi.

Lời giải chi tiết:

– Thu:

+ Thu 1: danh từ, mùa thu ⟶ chỉ một mùa trong năm.

+ Thu 2: động từ, thu tiền ⟶ chỉ hành động.

– Cao :

+ Cao 1: tính từ, trái nghĩa với thấp.

+ Cao 2: danh từ, chỉ một loại thuốc Nam dùng để chữa bệnh (cao khỉ, cao trăn).

– Ba :

+ Ba 1: số từ, ba lớp tranh.

+ Ba 2: danh từ, người sinh ra mình (ba mẹ).

– Tranh:

+ Tranh 1: danh từ, tấm lợp kín bằng cỏ (tấm tranh).

+ Tranh 2: động từ, bàn cãi để tìm ra lẽ phải (tranh cãi).

– Sang:

+ Sang 1: động từ, biểu thị hướng hoạt động nhằm một đối tượng khác (sang phương).

+ Sang 2: tính từ, làm cho người ta phải coi trọng (sang trọng).

– Nam:

+ Nam 1: chỉ phương hướng (miền Nam)

+ Nam 2: giới tính của con người (nam nhi)

– Sức:

+ Sức 1: chỉ sức khỏe của con người (sức lực)

+ Sức 2: danh từ: một loại văn bản do quan lại truyền xuống cho lí trưởng đốc thúc (tờ sức).

– Nhè:

+ Nhè 1: động từ nhằm vào chỗ yếu, chỗ bất lợi của người khác

+ Nhè 2: động từ bụm miệng lại dùng lưỡi để đẩy ra

– Tuốt:

+ Tuốt 1: tính từ, thẳng một mạch đến tận nơi xa

+ Tuốt 2: động từ, hành động lao động trong việc thu hoạt lúa (tuốt lúa)

– Môi:

+ Môi 1: danh từ, chỉ bộ phận trên khuôn mặt (môi khô)

+ Môi 2: tính từ, làm trung gian cho hai bên (môi giới)

Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 136 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

a. Tìm các nghĩa khác với danh từ cổ và giải thích mối liên quan giữa các nghĩa đó.

b. Tìm từ đồng âm với danh từ cổ và cho biết nghĩa của từ đó.

Lời giải chi tiết:

a.

Danh từ cổ trong tiếng Việt có nhiều nghĩa khác nhau như :

– chỉ bộ phận của cơ thể nối đầu với thân.

– chỉ bộ phận của áo bao quanh cổ

– chỉ bộ phận của một vật giống hình cái cổ nối liền thân với miệng (cổ chai, cổ lọ).

=> Tất cả các nghĩa trên của từ cổ có nét chung về nghĩa: đều là bộ phận nối liền đầu với thân.

b.

– Từ đồng âm với danh từ cổ: cổ đại

– Cổ đại: chỉ một thời đại xa xưa trong lịch sử.

Trả lời câu 3 (trang 136 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm sau.

bàn (danh từ) – bàn (động từ)

sâu (danh từ) – sâu (động từ)

năm (danh từ) – năm (động từ)

Lời giải chi tiết:

– Hai anh em ngồi vào bàn, bàn bạc mãi mới ra vấn đề.

– Con sâu lẩn sâu vào bụi rậm.

– Năm nay, năm anh em đều làm ăn khá giả cả.

Trả lời câu 4 (trang 136 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Anh chàng trong câu chuyện dưới đây đã sử dụng biện pháp gì để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm? Nếu em là viên quan xử kiện, em sẽ làm thế nào để phân biệt rõ phải trái.

Ngày xưa có anh chàng mượn của người hàng xóm một cái vạc đồng. Ít lâu sau, anh ta trả cho người hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất nên đền hai con cò này. Người hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Người hàng xóm thưa: “Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả.” Anh chàng nói: “Bẩm quan, con đã đến cho anh ta cò.”

– Nhưng vạc của con là vạc thật.

– Dễ cò của tôi là cò giả đấy phỏng? – Anh chàng trả lời.

– Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng.

– Dễ cò của tôi là cò nhà đấy phỏng?

Lời giải chi tiết:

– Anh chàng trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp dùng từ đồng âm để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm. (vạc, đồng).

– Nếu là viên quan xử kiện, em đặt lại hoàn cảnh giao tiếp ban đầu của anh chàng và người hàng xóm: mượn vạc để làm gì?

✅ GIA SƯ VĂN

Từ đồng âm trong tiếng Việt

Từ đồng âm trong tiếng Việt là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là đồng âm khác nghĩa hay đồng âm dị nghĩa). Từ đồng âm xuất hiện nhiều trong tiếng Việt. Từ đồng âm rất dễ bị nhầm với từ nhiều nghĩa vì từ nhiều nghĩa cũng là từ có các nghĩa khác nhau, nhưng nó mang tính chất gợi nghĩa (giống như ẩn dụ hoặc hoán dụ).

Các từ đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt khi ghi chép bằng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) là giống nhau vì cùng âm đọc, nhưng ghi lại bằng chữ Hán và chữ Nôm thì sẽ khác nhau vì khác nghĩa.

Các loại đồng âm

Đồng âm từ vựng ghi tên

Tất cả các từ đều thuộc cùng một từ loại. Ví dụ:

  • Con đường này thật rộng!
  • Chúng ta nên pha thêm đường.

Đồng âm từ vựng – ngữ pháp

Các từ trong nhóm đồng âm với nhau chỉ khác nhau về từ loại. Ví dụ:

  • Chú ấy câu được nhiều cá quá!
  • Vài câu nói ấy thì được cái gì!

Đồng âm từ với tiếng

Ở đây, các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ, và kích thước ngữ âm của chúng đều không vượt quá một tiếng. Ví dụ:

  • Ông ấy cười khanh khách
  • Nhà ông ấy đang có khách
  • Em bị cốc đầu
  • Cái cốc bị vỡ.

Đồng âm với tiếng nước ngoài qua phiên dịch

Đây là các từ đồng âm với nhau qua phiên dịch như:

  • Cầu thủ sút bóng.
  • Sa sút phong độ

Chơi chữ bằng từ đồng âm

Từ đồng âm trong tiếng Việt có rất nhiều cách hiểu nên nhiều khi có thể tạo ra các nghĩa bất ngờ như:

  • Ruồi đậu trên mâm xôi đậu
  • Con ngựa đá con ngựa đá (Con ngựa thật đá con ngựa làm bằng đá)

Một ví dụ khác:

  • Hôm qua, qua bảo qua qua nhà Qua mà không thấy qua qua, hôm nay qua không bảo qua qua nhà Qua thì Qua thấy qua qua.

Trong câu văn trên:

  • “Qua” viết hoa là tên riêng của một người;
  • qua” in nghiêng là cách gọi anh (ấy) của người miền Trung, xuất phát từ tiếng Mân Nam;
  • “qua” để nguyên là động từ “qua” (đi qua)

Phân biệt từ đồng âm

Các từ đồng âm trong tiếng Việt có thể phân biệt bằng các phương pháp:

Dùng chữ Hán và chữ Nôm để biểu nghĩa.Lấy ví dụ để giải nghĩa (dùng từ phức, từ ghép hoặc gán từ đó vào một câu văn để miêu tả nghĩa).Khi chữ Hán và chữ Nôm (cơ bản thuộc dạng chữ tượng hình, sau được phát triển thành văn tự ngữ tố) ở Việt Nam vẫn còn phổ biến trước thế kỷ 20, việc phân biệt từ đồng âm trong tiếng Việt là khá dễ dàng bởi khả năng biểu nghĩa tốt của hai dạng ký tự này. Do các chữ đồng âm thì khác nét viết, nên chỉ nhìn chữ là tự động hiểu nghĩa mà không cần phải giải thích. Ví dụ:

“Đông” có các chữ Hán là 冬 (mùa “đông”), 東 (phía “đông”), 凍 (“đông” cứng); hay như “vũ” có các chữ là 宇 (“vũ” trụ), 羽 (lông “vũ”), 雨 (“vũ” phong – nghĩa là “mưa”), 武 (“vũ” khí), 舞 (“vũ” công – nghĩa là “múa”).“Tham quan” có hai từ đồng âm khác nghĩa: 參観 (trong “đi tham quan ngắm cảnh”) và 貪官  (trong “tên tham quan xấu xa”).“Năm” trong chữ Nôm có hai chữ là 𢆥 (ghép 南+年, “năm” trong “ngày tháng năm”, chữ nam 南 gợi âm, chữ niên 年 gợi nghĩa) và 𠄼 (ghép 南+五, “năm” trong “số 5”, chữ nam 南 gợi âm, chữ ngũ 五 gợi nghĩa).Rất ít chữ mang hai nghĩa trở lên như 重 (có hai âm Hán Việt là trọng nghĩa là “nặng” và trùng nghĩa là “chồng lên, trùng nhau”) hay 長 (có hai âm Hán Việt là trường nghĩa là “dài” và trưởng nghĩa là “người chỉ huy, đứng đầu”), nhưng âm đọc cho mỗi nghĩa là khác nhau, nên chúng không phải là từ đồng âm.Tuy nhiên hiện nay chữ Quốc ngữ (thuộc dạng chữ tượng thanh) chỉ có thể biểu âm lại đang là chữ viết chính của tiếng Việt, đồng thời chữ Hán và chữ Nôm rất hiếm khi dùng, việc đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa trong tiếng Việt đang xảy ra ở mức độ thường xuyên hơn và đôi khi khá nghiêm trọng nếu không được giải thích rõ (đặc biệt là về danh từ riêng như tên người, tên địa danh). Ví dụ:

“Đại Ngu” – quốc hiệu thời nhà Hồ, nếu không giải thích thì sẽ thường bị hiểu theo một nghĩa rất xấu. Chữ Ngu (虞) trong quốc hiệu Đại Ngu (大虞) có nghĩa là “sự yên vui, hòa bình”, khác với chữ Ngu (愚) mang nghĩa là “ngu ngốc” (hai chữ “ngu” này viết chữ Hán là khác nhau).[1]Nhiều người Việt hiện nay đang hiểu nhầm họ Tôn (孫) và họ Tôn Thất (尊室), hay họ Âu (區) và họ Âu Dương (歐陽) là cùng một họ (có thể thấy các chữ Hán đồng âm của các dòng họ là khác nhau).Chữ thị (氏) trong nhiều tên phụ nữ Việt Nam có nghĩa là “thị tộc”, “thuộc dòng họ” (như Phan thị – “họ Phan”). Tuy nhiên nhiều người Việt hiện nay không hiểu nghĩa đúng của chữ thị này nên hay “đoán mò” theo nghĩa khác như thị (市) trong “siêu thị (chợ), thành thị”, thị (柿) trong “quả thị”, thị (侍) trong “thị vệ, thị nữ”, thị (示) trong “biểu thị”, thị (視) trong “thị lực”, thị (是) trong “thị phi, đích thị”,…Tỉnh Vĩnh Long viết theo chữ Hán là 永隆 (Vĩnh trong vĩnh viễn, vĩnh hằng, nghĩa là “mãi mãi”; Long trong long trọng, nghĩa là “thịnh vượng, giàu có”). Tên Vĩnh Long thể hiện mong muốn nơi đây luôn được thịnh vượng.[2] Tuy nhiên do không hiểu nghĩa, một bộ phận giới trẻ giải nghĩa là “Vĩnh Dragon” (không biết nghĩa của chữ Vĩnh và nhầm với chữ Long 龍 mang nghĩa là “rồng”).[3]Trong tiếng Việt, có những tên, từ vựng hay câu nói quen thuộc mà chỉ dùng chữ Quốc ngữ thì không đủ để giải thích rõ ràng được (như “kim tự tháp”, “hình chữ nhật”, “hội chữ thập đỏ”, “mặt vuông chữ điền”, “vắt chân chữ ngũ”, “hào khí Đông A”,…), vì những thứ này xuất phát từ việc mô tả theo chữ Hán và chữ Nôm mà ra, nên phải dùng thêm dạng ký tự này mới giải thích rõ được.

Những vấn đề về từ đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chỉ dùng chữ Quốc ngữ mà không sử dụng kèm theo chữ Hán và chữ Nôm, đã từng được Giáo sư Cao Xuân Hạo đề cập đến trong các tác phẩm về ngôn ngữ học của ông như “Tiếng Việt – Văn Việt – Người Việt” hay “Tiếng Việt – Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa”:

“…Nhược điểm của chữ Quốc ngữ không phải ở chỗ nó chưa thật là một hệ thống phiên âm âm vị học, mà chính là ở chỗ nó có tính chất thuần tuý ghi âm, và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ biểu hiện nghĩa mà lẽ ra nó phải đảm đương, và nhược điểm ấy lộ rõ nhất và tai hại nhất là trong các từ đồng âm vốn có rất nhiều trong tiếng Việt…Bỏ chữ Hán và chữ Nôm là một tai hoạ không còn hoán cải được nữa, nhưng ta có thể bổ cứu cho sự mất mát này bằng cách dạy chữ Hán như một môn học bắt buộc ở trường phổ thông…”[4]

Việc chữ Hán có khả năng bổ nghĩa rõ ràng, giúp tránh đồng âm khác nghĩa là lý do chính khiến Nhật Bản quyết định không loại bỏ Kanji trong văn tự chính thức của tiếng Nhật mặc dù đã có hai dạng ký tự biểu âm là Hiragana và Katakana. Tương tự với Hàn Quốc khi cho giảng dạy và sử dụng Hanja để bổ nghĩa cho tiếng Hàn mặc dù đã có chữ biểu âm Hangul.

🇯🇵 GIA SƯ TIẾNG NHẬT

Từ nhiều nghĩa là gì?

Khái niệm từ đồng nghĩa

“Từ đồng nghĩa là gì?”, “từ nhiều nghĩa là gì?” – Từ nhiều nghĩa (hay còn gọi là từ đồng nghĩa) là các từ có nghĩa giống nhau hoàn toàn hoặc 1 phần nhưng lại khác nhau về âm thanh. Người ta có thể phân biệt với nhau về một vài sắc thái chữ nghĩa hoặc cách sử dụng theo vùng miền.

Phân loại và ví dụ về từ đồng nghĩa

Từ đồng nghĩa được chia thành 2 loại gồm:

  • Từ đồng nghĩa hoàn toàn

Đây là loại từ có ý nghĩa giống như nhau nên nó có thể thay thế lẫn nhau trong lời nói, nhưng lại có ý nghĩa như nhau và không ảnh hưởng tới toàn câu.

>>> VD: Các cặp từ như ăn – xơi, qua đời – mất – yên nghỉ,…

  • Từ đồng nghĩa 1 phần

Là các từ có ý nghĩa tương đồng chỉ 1 phần. Do đó, khi lựa chọn sử dụng thì người dùng cần phải xem xét hoàn cảnh và ngữ cảnh để sử dụng cho phù hợp.

>> VD: Các cặp từ mẹ – má – u, hoặc thầy – ba – cha – tía,…

Từ đồng nghĩa hoàn toàn Từ đồng nghĩa không hoàn toàn
  • hổ-cọp
  • ăn-chén
  • ô-dù
  • chết – từ trần – hi sinh – tạ thế – khuất núi – qua đời – thiệt mạng – mất – bỏ xác – toi mạng

Bài tập vận dụng:

  • Tìm đồng nghĩa với các từ sau: tổ quốc, hạnh phúc, đoàn kết, bảo vệ

Gợi ý đáp án:

  • Từ đồng nghĩa với tổ quốc: quốc gia, dân tộc, đất nước,giang sơn,…
  • Từ đồng nghĩa với hạnh phúc: mãn nguyện, sung sướng, toại nguyện,…
  • Từ đồng nghĩa với từ đoàn kết: đồng lòng, hiệp đồng, gắn bó,…
  • Từ đồng nghĩa với từ bảo vệ: yểm trợ, giúp sức, che chở, đùm bọc,…

Cách phân biệt từ đồng nghĩa với từ đồng âm

Khi phân tích hoặc làm bài tập ngữ văn thì có nhiều học sinh thường mắc phải lỗi từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Dưới đây là một số cách giúp bạn phân biệt 2 loại từ này:

Từ đồng âm Từ đồng nghĩa
Giống nhau về từ, nhưng lại có ý nghĩa khác nhauCó liên quan tới nghĩa, nhưng từ có thể khác nhau.
Từ đồng âm không thể thay thế được cho nhau. Bởi mỗi từ đồng âm lại có ý nghĩa khác nhau.Có thể thay thế các từ với nhau mà nghĩa của câu không hề thay đổi.
Từ đồng âm Từ đồng nghĩa
Ngữ âm Giống nhau Khác xa nhau, không có mối liên quan
Ngữ nghĩa Khác xa nhau, không có mối liên hệ Giống nhau, có mối liên hệ tương đồng
Ví dụ giá đỗ – giá cả hi sinh – chết

Bài tập vận dụng về từ đồng âm

Tìm các từ đồng âm với các từ sau: chân chất, bàn bạc, cầu thủ, đá cầu

Gợi ý đáp án:

  • chân chất – chân bàn;
  • bàn bạc – bàn tiệc;
  • cầu thủ – giò thủ;
  • đá cầu-cầu nguyện.

Từ trái nghĩa là gì?

Định nghĩa: Từ trái nghĩa là những từ, cặp từ có nghĩa trái ngược nhau, nhưng có mối liên hệ nào đó. Loại từ này có thể chung một tính chất, hành động nhưng ý nghĩa lại trái ngược nhau. Hoặc giữa 2 từ không có mối quan hệ từ, ngữ nghĩa gì, thường sử dụng để nhấn mạnh, so sánh, gây chú ý…

Ví dụ về từ trái nghĩa:

Sướng><Khổ; Yêu><Ghét; Xấu><Đẹp

Bài tập vận dụng:

Tìm các từ trái nghĩa với các từ sau: Cười, khỏe, vui, gầy, giàu, ướt, chăm chỉ, khổ

Gợi ý đáp án:

  • Cười >< Khóc
  • Khoẻ >< Yếu
  • Vui >< Buồn
  • Gầy >< Béo
  • Ướt >< Khô
  • Giàu >< Nghèo
  • Chăm chỉ >< Lười biếng
  • Khổ >< Sướng

Bài tập ôn luyện

Câu 1. Tìm từ đồng âm với các từ sau:

– chín

– cuốc

– rắn

– đường

– sai

Câu 2. Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các trường hợp sau:

a.

– Tôi đã thi đỗ vào cấp ba.

– Những hạt đỗ đã nảy mầm.

b.

– Sợi chỉ có màu đỏ.

– Tôi chỉ đường giúp anh ta.

c.

– Mặt trời mọc khiến cho mọi vật bừng tỉnh.

– Cô ấy thích ăn bún mọc.

d.

– Đàn cò đang bay trên bầu trời.

– Chiếc máy bay của cậu đẹp quá.

Gợi ý:

Câu 1.

– chín:

  • cơm chín
  • số chín

– cuốc:

  • cái cuốc
  • cuốc đất

– rắn:

  • con rắn
  • chất rắn

– đường

  • con đường
  • đường phèn

– sai

  • sai bảo
  • làm sai

Câu 2.

a.

– đỗ 1: đạt yêu cầu để được tuyển chọn trong cuộc thi cử

– đỗ 2: cây nhỏ, có nhiều loài, tràng hoa gồm năm cánh hình bướm, quả dài, chứa một dãy hạt, quả hay hạt dùng làm thức ăn

b.

– chỉ 1: sợi ngang trên khung cửi hoặc máy dệt; phân biệt với sợi dọc, gọi là canh

– chỉ 2: làm cho người ta nhìn thấy, nhận ra cái gì, bằng cách hướng tay hoặc vật dùng làm hiệu về phía cái ấy

c.

– mọc 1: nhô lên khỏi bề mặt và tiếp tục lớn lên, cao lên

– mọc 2: món ăn làm bằng thịt nạc giã nhỏ, vê thành viên tròn, hấp chín, thường ăn với món ăn khác có nước dùng

d.

– bay 1: di chuyển ở trên không

– bay 2: phương tiện vận tải hay chiến đấu bay trên không nhờ động cơ

Từ khóa » Các Cặp Từ đồng âm Khác Nghĩa Tiếng Việt