Từ Ghép Là Gì Lớp 4? Có Mấy Loại Từ Ghép

Từ ghép (học lớp 4) là từ loại được tạo thành bởi 2 từ đơn, với điều kiện 2 từ đơn này phải có nghĩa và có quan hệ về nghĩa bổ sung cho nhau. Ví dụ như ông bà, trắng tinh, bút chì…

Từ ghép là được hợp thành từ 1 danh từ và 1 động từ, 1 danh từ và 1 tính từ hoặc 2 động từ với nhau.

Các loại từ ghép

Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của nó sẽ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Ví dụ:

Bánh giầy: Dùng để chỉ một loại bánh cụ thể, rõ ràng.

Hoa phượng: Dùng để chỉ một loại hoa cụ thể.

Ví dụ 1:

“Bánh hình tròn là tượng trời, ta đặt tên là bánh giầy.” (Bánh chưng, bánh giầy)

Bánh giầy:

Bánh: tiếng chính/giầy: tiếng phụ

Ví dụ 2:

“Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình.” (Theo Xuân Diệu)

Hoa phượng:

Hoa: tiếng chính /phượng: tiếng phụ

Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc thuần Việt, tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ví dụ 3:

“Lúc sấu chín cũng là lúc Hà Nội sắp vào thu với man mác heo may, vàng tươi hoa cúc.”  (Theo Tạ Việt Anh)

Vàng tươi:

Vàng: tiếng chính/tươi: tiếng phụ

Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau so với tiếng phụ.

Ví dụ 4:

“Chao ôi, mùa thu biên giới, người và cảnh thật là hết chỗ trữ tình.” (Theo Nguyễn Tuân)

Trữ tình (trữ: chứa đựng; tình: tình cảm)

Trữ: tiếng chính/tình: tiếng phụ

Ví dụ 5:

“Gác mái ngư ông về viễn phố

Gõ sừng mục tử lại cô thôn” (Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)

Viễn phố (viễn: xa; phố: bến sông)

Viễn: tiếng phụ/phố: tiếng chính

Trong trường hợp này, để phân biệt tiếng chính và tiếng phụ, ta thường giải nghĩa từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt trên cơ sở tách từ đã cho thành các yếu tố Hán Việt và giải nghĩa chúng thành từ thuần Việt (trữ tình bao gồm yếu tố trữ có nghĩa thuần Việt là chứa; yếu tố tình có nghĩa thuần Việt là tình cảm).

Nếu xét thấy thứ tự các yếu tố Hán Việt được xếp theo đúng trật tự với nghĩa thuần Việt của chúng thì tiếng chính sẽ đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ngược lại (viễn phố bao gồm yếu tố viễn có nghĩa thuần Việt là xa; yếu tố phố có nghĩa thuần Việt là bến sông), thứ tự các yếu tố Hán Việt xếp không đúng trật tự nghĩa thuần Việt, chúng ta phải đảo nghĩa của chúng lại mới hiểu được chính xác thì tiếng chính sẽ đứng sau, tiếng phụ sẽ đứng trước.

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ.

Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Ông bà: Dùng để chỉ ông bà, tổ tiên nói chung.

Ông: bậc cha, chú của cha hoặc mẹ, người đàn ông lớn tuổi nói chung.

Bà: bậc cô, dì, mẹ của cha hoặc mẹ, người phụ nữ lớn tuổi nói chung.

Xóm làng: Dùng để chỉ vùng nông thôn nói chung.

Xóm: khu vực sinh sông, nơi ở của người dân ở nông thôn.

Làng: đồng nghĩa với xóm

Ví dụ:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà

Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.” (Ca dao)

“Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cao ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng.” (Theo Tản văn Mai Văn Tạo)

Tóm lại, nghĩa của từ ghép nói chung sẽ tùy theo phân loại của từ ghép mà có đặc điểm riêng. Biết kết hợp giữa việc xác định nghĩa các tiếng tạo nên từ ghép và vai trò ngữ pháp của chúng sẽ giúp ta xác định được từ phức đó là từ láy hay từ ghép; từ ghép đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.

Phân biệt các loại từ ghép đơn giản và dễ nhớ nhất 

Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế.

Ví dụ: xanh thẳm, đỏ rực, mặn chát, bánh gạo, hoa huệ, hiền hòa, êm dịu, toả hương

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ. Từ ghép đẳng lập có nghĩa rộng hơn so với từ ghép chính phụ.

Ví dụ như: bàn ghế, ông bà, yêu thương, tốt tươi, ẩm ướt, xinh đẹp, bạn hữu

Từ ghép tổng hợp

Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ như: Võ thuật bao gồm các loại võ khác nhau; Phương tiện: bao gồm các phương tiện đi lại; Bánh trái, Xa lạ,..

Từ ghép phân loại

Từ ghép này các từ cấu tạo thành một nghĩa nhất định chỉ một địa danh, sự vật, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ: Nước ép cam, bánh sinh nhật,…

Cách phân biệt từ ghép và từ láy

Từ ghép Từ láy
+ Các tiếng tạo thành đều có nghĩa.Ví dụ: hoa quả, nhà cửa, phòng học… + Có thể có hoặc không 1 trong các tiếng trong từ đó mang nghĩa.Ví dụ: lung linh, hoa hoét, lấp ló…
+ Không có sự liên quan về âm giữa các tiếng tạo thành.Ví dụ: mùa vụ, giáo viên, quần áo… + Có sự liên quan về việc phát âm: âm đầu, âm vần hoặc giống nhau toàn bộ.Ví dụ: xanh xanh, ào ào, lẩm bẩm…

Từ khóa » Từ đơn Từ Ghép Từ Láy Lớp 4 Là Gì