Từ Hải Mắc Lừa Hồ Tôn Hiến - Kiều Tự Vẫn - Vietsciences

2425. Khắc xương ghi dạ: Do chữ minh tâm khắc cốt: ý nói ơn sâu của Kiều xin ghi vào lòng, khắc vào xương không bao giờ quên.

. 2426. Nghì trời mây: Ơn nghĩa cao cả như trời mây. 2427. Quốc sĩ: Kẻ sĩ tài giỏi có tiếng trong nước. 2430. Cố ngữ: Lộ kiến bất bình, bạt dao tương trợ, ý nói người anh hùng nghĩa hiệp, giữa đường đi mà thấy điều gì không công bằng thì tuốt gươm ra mà giúp sức cho người bị áp bức. Câu này mượn ý ấy. 2432. Thâm tạ: Tạ ơn một cách sâu sắc. Tri ân: Biết ơn của người khác đối với mình. 2434. Việt: Một xứ ở Đông nam Trung Quốc; Tần: Một xứ ở bắc Trung Quốc. Kẻ Việt người Tần có nghĩa là cách biệt xa xôi. .

. 2438. Tẩy oan: Rửa tội oan, ý nói Từ Hải sai mở tiệc để làm hội rửa sạch tội oan cho Kiều. 2440. Bình uy: Uy thế của quân đội. Câu này ý nói: Uy thế của quân Từ Hải từ đó vang dội trong ngoài như sấm dậy. 2444. Huyện thành: Thành trì của một huyện. Câu này ý nói: Quân Từ Hải đánh chiếm được nǎm huyện phía Nam Trung Quốc. 2446. Giá áo túi cơm: Cái giá để mắc áo, cái túi để đựng cơm ý nói người vô dụng hèn kém. .

. 2448. Cô và quả: Tiếng tự xưng của bọn vua chúa đời xưa. Bá Vương cũng nghĩa như vua chúa. Câu này ý nói: Từ Hải cũng xưng cô xưng quả, làm vương làm bá một phương chứ không kém gì ai. 2449. Tranh cường: Đua tranh về sức mạnh. Câu này ý nói: Trước ngọn cờ của Từ Hải không ai dám chống lại. 2450. Hùng cứ: Lấy sức mạnh mà chiếm giữ. Hải tần: Đất ven biển. 2452. Kinh luân: Nghĩa đen là quay tơ và bện tơ, người ta thường dùng để nói tài sắp xếp chính sự, kinh bang tế thế. 2453. Đẩy xe: Do chữ thôi cốc (đẩy bánh xe). Đời xưa, khi sai tướng đi đánh giặc, vua thường tự mình đẩy vào xe của viên tướng một cái, để tỏ ý tôn trọng. Câu này ý nói: vua nhà Minh sai Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc rất quan trọng. 2454. Tiện nghi bát tiễu: Tuỳ tiện mà đánh đẹp. Đổng nhung: Trông coi, đốc suất việc quân. .

. 2457. Chiêu an: Kêu gọi chiêu dụ cho giặc đầu hàng. .

.

.

2477. Vương thần: Bề tôi của nhà vua. .

. 2478. Thanh vân: Mây xanh, người xưa thường dùng để chỉ con đường công danh. .

. 2481. Mệnh phụ: Vợ các quan to đời xưa, được vua ban sắc mệnh phong cho làm phu nhân. .

. 2484. Đắc hiếu: Tròn đạo hiếu với cha mẹ. Đắc trung: Tròn đạo trung với vua. .

. 2485. Chiếc bách: Do chữ bách châu có nghĩa là mảnh thuyền, ý nói thân phận lênh đênh. .

. 2491. Bình thành: Do chữ địa bình thiên thành ở Kinh thư, ý nói nhà vua sửa sang việc nước cho trời đất được bằng phẳng. .

. 2494. Vô định: Tên một con sông ở biên thuỳ tỉnh Thiểm Tây (Trung Quốc). Ngày xưa ở con sông ấy đã xảy ra nhiều cuộc chiến tranh giữa người Hán và người Hồ, làm cho rất nhiều người bị chết. .

2496. Hoàng Sào: Một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa cuối đời Đường, đã từng vây hãm kinh đô Trường An, tung hoành trong mười nǎm trời, sau bị thủ hạ giết chết. .

.

. 2502. Thúc giáp: Bó áo giáp lại. Giải binh: Cho quân đội nghỉ ngơi không chiến đấu nữa. .

. 2503. Thành hạ yêu minh: Cùng nhau ǎn thề dưới thành để tỏ ý không làm hại nhau và thật thà tuân theo đúng những điều đã ước hẹn. .

. 2506. Vương sư: quân của nhà vua, tức quân của Hồ Tôn Hiến. .

. 2507. Quyết kế thừa cơ: Quyết định cái mưu là nhân cơ hội Từ Hải trễ tràng việc quân để đánh. .

. 2508. Lễ tiên bình hậu: Phía trước thì đàn nghi lễ để chiêu hàng, phía sau thì phục sẵn binh mã để phản công. Khắc cờ: ấn định kỳ hạn. Tập công: Đánh úp. .

. 2509. Chiêu phủ: Kêu gọi, vỗ về, để cho quy hàng. Tiên phong: Toán quân đi trước. Câu này ý nói: Hồ Tôn Hiến lập mưu cho kéo cờ "chiêu phủ" đi trước. .

. 2512. Đại quan lễ phục: Ǎn bận theo phục sức của vị quan lớn không mặc binh phục. .

. 2529. Trí dũng: Trí khôn và sức mạnh. .

. 2533. Dòng thu: Đây là chỉ nước mắt. .

. 2535. Oan khí tương triền: Cái oan khí ức vấn vít lại với nhau. ý nói: Giữa Từ Hải và Thuý Kiều hình như cùng chung mối uất ức. .

. 2542. Binh cách: Binh là binh khí. Cách là áo giáp và mũ đầu mâu. Người ta thường dùng hai chữ binh cách để chỉ cuộc binh đao chinh chiến. 2543. Thành toán miếu đường: Mưu chước đã sắp đặt sẵn ở nơi tốn miếu triều đường. Câu này ý nói: đành hay triều đình đã cso mưu kế sẵn, nhưng cũng nhờ lời nàng nói giúp mới nên việc. .

.

. 2552. Bách chiến: Trǎm trận đánh, ý nói Từ Hải là một người dạn dày trong chiến trận. 2553. Phu quí phụ vinh: Chồng làm nên quan sang thì vợ cũng được vinh hiển. 2555. Ngang tàng: Cũng cú nghĩa như hiên ngang, ý nói người tung hoành ngang trời dọc đất. .

.

.

.

. 2561. Tiện thổ: Mướng đất xấu. 2564. Cảo táng: Chôn một cách sơ sài, không có khâm liệm quan quách gì. Di hình: Cũng như di hài. 2565. Hạ công: Mừng công ( Thắng trận). 2567. Thị yến: Hầu hạ bên bàn tiệc. .

.

.

.

.

.

.

.

.

.

2581. Hương lửa ba sinh: Do chữ tam sinh hương hoả, ý nói duyên nợ vợ chồng từ kiếp xưa để lại. 2582. Dây loan: Chỉ việc nối lại nhân duyên vợ chồng. .

. 2586. Tiểu lân: Tên nàng Phùng Thục Phi, vợ vua Hậu chủ nước Tề, đời Nam Bắc triều. Sau khi nước Tề mất, nàng về tay người khác, nhân lúc dây đàn đứt, nàng làm bài thơ cảm hoài trong đó có câu: Dục trí tâm đoạn tuyệt, ưng khan tất thương huyền. Nghĩa là muốn biết tơ lòng dứt nát, nên xem cái dây trên đầu gối thì rõ. Câu này mượn ýcâu thơ ấy. 2588. Gốc phần: Do chữ phần du. 2591. Phương diện quốc gia: vị quan đảm đang công việc một vùng đất nước.

2596. Công nha: Chỗ làm việc quan, cũng như công môn đường v.v. 2598. Thổ quan: Cũng như thổ tù, viên quan người ở bản thổ, có thể ở vùng dân tộc ít người. .

.

2609. Tơ đào: Cũng như tơ hồng. Câu này ý nói: Ai đã chia rẽ nhân duyên của mình, đối nghĩa với câu dưới: "Nợ đâu, ai đã giắt vào tận tay?". Nợ đây tức là việc "ép tình mới gán cho người thổ quan". 2619. Triều: Nước thuỷ triều. ở cửa sông Tiền Đường (Trung Quốc) khi triều lên thì có tiếng sóng đùng đùng. 2621. Thần mộng: Lời báo mộng của thần, ý nói lời Đạm Tiên dặn trong chiêm bao, lúc Kiều tự vẫn ở nhà Tú Bà: "Sông Tiền Đường sẽ hẹn hò về sau". .

2626. Tuyệt bút: Bút tích cuối cùng, viết trước khi chết để kể nỗi tâm tình của mình cho người sau biết. 2627. Cửa hồng: Cửa thuyền. Rèm châu: Rèm có trang sức châu báu, hoặc rèm sơn màu đỏ. .

.

. 2635. Con nước: Tiếng quen gọi của dân chài lưới để chỉ nước thủy triều lên xuống. 2638. Người xưa thường dùng hai chữ hương ngọc để chỉ phụ nữ. .

. 2646. Âm cực dương hồi: Khi khí âm đến hết mực thì khí dương lạ trở về. Câu này cũng nghĩa như câu bĩ cực thái lai, ý nói con người ta khi vận đen đã hết thì vận đỏ trở lại. 2650. Bầu: Quả bầu khô rút ruột đi để đựng nước. Níp: Cái tráp đan bằng tre để đựng quần áo sách vở. Hai vật thường dùng của những người đi đường thời xưa. Vân du: Danh từ nhà Phật, ý nói nhà sư đi lang thang nay đây mai đó như đám mây bay vô định. .

. 2655. Phúc hoạ đạo trời: Nói người ở đời gặp phúc hay gặp hoạ đều do ý trời, không phải ngẫu nhiên. 2668. Thanh lâu: Gái điếm. Thanh y: Gái hầu. Thuý Kiều làm gái điếm một lần ở Lâm Tri, một lần ở Châu Thai và làm gái hầu một lần ở nhà Hoạn bà, một lần ở nhà Hoạn Thư. 2670. Hùm sói: Người xưa thường dùng hai chữ hùm sói để chỉ các tướng giặc. Đây muốn nói Kiều phải sống với bọn ác độc. .

.

. 2680. Nghiệp duyên: Danh từ nhà Phật có nghĩa là mối duyên nợ do bản thân mình làm nên từ kiếp trước. 2683. Tình thân: Do câu phụ tử tình thân. Câu này ý nói: Thuý Kiều đến bối ơn nghĩa sâu sắc của cha mẹ. 2687. Thửa công đức: Nghĩa là cứ xem như công đức ấy. 2688. Túc khiên: Tội lỗi kiếp trước. .

.

. 2697. Thảo đường: Nhà lợp bằng gianh, bằng cỏ. 2699. Ngư phủ: Người làm nghề chài lưới. .

. 2703. Duềnh ngân: Dòng nước bạc. 2705. Ngư ông: Ông lão đánh cá, tức "ngư phủ" nói trên. .

.

. 2711. Phách quế hồn mai: Do chữ quế phách mai hồn. Hai chữ "quế mai" ở đây dùng cho đẹp lời vǎn. .

.

.

. 2720. Âm công: Công đức cứu người làm ngấm ngầm, không ai biết.

.

.

.

.

..

2732. Thảo lưu: Nhà tranh cũng nghĩa như thảo đường. ..

Từ khóa » Dọc Ngang Nào Biết Trên đầu Có Ai đã Từng Nghênh Ngang Một Cõi Biên Thùy