Tứ Không - XEM SAO TỬ VI
Có thể bạn quan tâm
Chủ Nhật, 5 tháng 1, 2014
Tứ không
Thiên Không Hành: Hỏa Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Trở ngại, lận đận, thất bại, hung nguy, phá tán, gian giảo Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Mệnh Tính Tình Sao Thiên Không ở Mệnh là người cẩn thận, hậu trọng, khôn ngoan, thủ đoạn, đa mưu, quyền biến. Phúc Thọ Tai Họa Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị lụy vì tình. Tuy nhiên, vì là sao phá tán nên Thiên Không ở cung Tật cứu giải được bệnh tật khá mạnh như nhị Hao, Phá Toái... Ý Nghĩa Thiên Không Với Các Sao- Thiên Không, Đào Hoa: Xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật. Có sách cho đó là sự tài hoa, nhưng phải hiểu theo nghĩa xấu.
- Thiên Không, Hồng Loan: Thích ẩn dật, tu hành.
- Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát: Lưu manh kết đảng phá hoại.
- Cha mẹ thông minh, khôn ngoan, có tay nghề khéo, làm ăn dễ dàng, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, thì cha mẹ vất vả, hay sinh tai họa.
- Đi với sao tốt thì được hưởng phúc đức, đi với sao xấu thì bỏ xứ, lận đận.
- Nhà cửa lúc đầu trắc trở, sau mới ổn định, rất hợp với nghề cho thuê nhà, ở mướn, chung cư, cao ốc, mua bán địa ốc, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất.
- Công danh chậm chạp, khó khăn.
- Nếu có chức vụ thì chậm lên.
- Có chức vụ cao thì không bền.
- Gặp nhiều bất công trong quan trường.
- Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.
- Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.
- Thiên Không ở cung Tật Ách thì ít bệnh, có bệnh mau hết bệnh.
- Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.
- Chậm có con hoặc hiếm muộn con.
- Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.
- Anh chị em không ở gần nhau.
- Hạn gặp sao Thiên Không là hạn cùng đường, phá tán, thất bại. Tuổi già thì không thọ, bệnh tật thì chóng khỏi, nhưng nếu có sao TUẦN, TRIỆT thì bệnh khó khỏi.
- Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
- Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.
- Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
- Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
- Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
- Hung họa nhiều và nặng nề.
- Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
- Yểu mạng.
- Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
- Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
- Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
- Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
- Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
- Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
- Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
- Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
- Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
- Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
- Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
- Bị mất chức ít nhất một lần.
- Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
- Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
- Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
- Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
- Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
- Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
- Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
- Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
- Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
- Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
- Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
- Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
- Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
- Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
- Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
- Sát con rất nhiều.
- Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
- Con phá sản nghiệp cha mẹ.
- Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
- Có thể không có gia đình.
- Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
- Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
- Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
- Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
- Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
- Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
- Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.
- Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.
- Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
- Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
- Sinh bất phùng thời.
- Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
- Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
- Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
- Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
- Làm ra của nhưng phải chật vật.
- Không được hưởng di sản tổ phụ.
- Không có của để lại cho con.
- Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
- Phải chịu vất vả trong một thời gian.
- Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
- Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
- Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
- Sát con, nhất là con đầu lòng.
- Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
- Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
- Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
- Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
- Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
- Anh cả, chị cả mất sớm.
- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
- Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
- Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
- Sinh bất phùng thời.
- Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
- Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
- Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
- Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
- Phải chịu vất vả trong một thời gian.
- Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
- Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
- Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
- Làm ra của nhưng phải chật vật.
- Không được hưởng di sản tổ phụ.
- Không có của để lại cho con.
- Sát con, nhất là con đầu lòng.
- Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
- Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
- Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
- Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
- Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
- Anh cả, chị cả mất sớm.
- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)Lưu trữ Blog
- tháng 1 (27)
- tháng 8 (1)
- tháng 6 (33)
- tháng 5 (8)
Giới thiệu về tôi
HA meo meo Xem hồ sơ hoàn chỉnh của tôiTừ khóa » đắc Tứ Không
-
Xem Giúp Lá Số Vô Chính Diệu đắc Tam/ Tứ Không
-
Lá Số Đắc Tứ Không Mệnh Vô Chính Diệu Và Cách Tạo Dưỡng ...
-
Đắc Tam Không Là Gì? Người Mệnh đắc Tam Không Có Thật Sự Phú Quý?
-
Bàn Về Sao Không Kiếp: Đắc Tam Không Phú Quý Khả Kỳ
-
Đắc Tam Không Là Gì
-
Mệnh Vô Chính Diệu (VCD) Là Gì? | Thầy Phúc Hùng Tử Vi
-
Tìm Hiểu Về Mệnh Vô Chính Diệu đắc Tam Không - Thiện Tâm
-
MẪU NGƯỜI “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU” - Tử Vi Việt Nam
-
Luận Về Mệnh Vô Chính Diệu
-
Xem Lá Số Tử Vi Có Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Là Gì, Mẫu ...
-
Vô Chính Diệu - Luận Giải Tử Vi
-
Mệnh Vô Chính Diệu - Xem Tử Vi đẩu Số Cuộc đời Thân Cư VCD
-
Thế Là Nào Mệnh VCD đắc Tam Không Và Mệnh VCD Kiến Tam Không ?
-
Vô Chính Diệu đắc Tam Không