Tự Tình II Giáo án Ngữ Văn 11 - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Giáo án chuẩn bài Tự tình II Ngữ văn 11 tập một. Giáo án chuẩn bài Tự tình II Ngữ văn 11 tập một.Giáo án chuẩn bài Tự tình II Ngữ văn 11 tập một.Giáo án chuẩn bài Tự tình II Ngữ văn 11 tập một. Giáo án chuẩn bài Tự tình II Ngữ văn 11 tập một.
Trang 1Tiết: 4
Ngày soạn:
TỰ TÌNH (Bài II)
Hồ Xuân Hương
I MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1 Kiến thức:
- Giúp HS cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo
le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế
2 Kĩ năng:
- Rèn cho HS kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ trữ tình
- Giao tiếp: Bộc lộ được sự sẻ chia, đồng cảm trước khao khát tình yêu và hạnh phúc tuổi xuân của người phụ nữ, cảm thông và trân trong khát vọng giải phóng tình cảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận, trình bày cảm nhận về cách biểu hiện của chủ thể trữ tình trong thơ trung đại
- Ra quyết định: Nhận thức và xác định sự thức tỉnh ý thức cá nhân, thức tỉnh về quyên con người qua bài thơ
3 Thái độ:
Tạo cho học sinh sự cảm thông sâu sắc về số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ
và sự kính trọng trước một nhà thơ tài năng
II PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Kết hợp các phương pháp đọc diễn cảm, gợi mở; biện pháp phát vấn, phân tích, bình giảng
- Động não, thảo luận: Suy nghĩ và trao đổi về cách thể hiện cảm xúc của bài thơ, qua
đó tìm hiểu về số phận và khát khao của người phụ nữ trong xã hội cũ
- Trình bày 1 phút, trình bày những cảm nhận sâu sắc của cá nhân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
III PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Giáo viên sử dụng: SGK ngữ văn 11tập 1, SGV ngữ văn 11tập 1, thiết kế bài giảng,
quyển “Thơ Hồ Xuân Hương”, các bài thơ “Tự tình (I), (III)”, một số tài liệu tham
khảo về thơ Hồ Xuân Hương và bài thơ Tự tình (II); Máy tính, máy chiếu
IV TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1 Ổn định lớp:
11A
11B
Trang 22 Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra, GV thực hiện kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của
HS
3 Tổ chức dạy học
Lời vào bài: 1p
HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VH trung đại VN Bà được mệnh danh
là bà chúa thơ Nôm Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khát khao sống
mãnh liệt Tự tình (bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời
thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của HXH
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều
“ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Tìm hiểu chung
GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn
trong SGK
? Cho biết một số nét chính về
cuộc đời, con người, sự nghiệp
Hồ Xuân Hương?
HS: Theo dõi Tiểu dẫn, tóm tắt
ý chính
GV: Nhận xét, bổ sung: Giải
thích chiết tự:
古 Cổ
古 Hồ
古 Nguyệt
Bà có ngôi nhà riêng ở Hồ Tây
lấy tên là Cổ Nguyệt Đường 古
古 古
?Nêu xuất xứ bài thơ? Bài thơ
thuộc thể thơ gì? Theo em có thể
chia bố cục bài thơ như thế nào?
HS: phát biểu ý kiến
GV: Nhận xét, chốt ý, nhấn
I TÌM HIỂU CHUNG:
1 Tác giả:
- Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh –mất) sống vào khoảng nửa cuối TK XVIII - nửa đầu
TK XIX
- Quê: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
- Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo, cha làm nghề dạy học
- Là người đa tài đa tình, phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân tài tử (trong đó có Nguyễn Du); đi rất nhiều nơi; tình duyên ngang trái, éo le: hai lần lấy chồng đều làm lẽ (Tổng Cóc, Tri phủ Vĩnh Tường)
- Sự nghiệp:
+ Sáng tác tập thơ “Lưu hương kí" gồm 26 bài chữ Nôm và 24 bài chữ Hán,
+ Nội dung sáng tác: Khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của người phụ nữ bằng tiếng nói thương cảm, đậm đà chất dân gian Được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm
2 Tác phẩm:
Trang 3mạnh thể tài: Tự tình là tự bày tỏ
tâm trạng, cảm xúc, tình cảm của
người viết trong một hoàn cảnh
nào đó
Thao tác 2: Hướng dẫn HS
đọc – hiểu chi tiết bài thơ:
GV hướng dẫn HS đọc diễn
cảm bài thơ:
Ngắt nhịp 4/3 và 2/2/3; riêng
câu thơ thứ 2 ngắt nhịp 1/3/3;
chú ý nhấn giọng đúng mức các
từ: văng vẳng, trơ, lại, xiên, đâm,
tí con con Giọng đọc vừa não
nùng, vừa cười cợt hóm hỉnh, lại
vừa cứng cỏi thách thức
Gv gọi 2 HS đọc, sau đó GV
nhận xét và đọc lại 1 lần
? Có thể chia bố cục bài thơ
như thế nào?
Gọi HS đọc diễn cảm hai câu
thơ đầu
? Câu thơ đầu nhắc đến khoảng
thời gian nào? Âm thanh trong
khoảng thời gian ấy được miêu
tả ra sao?
? Trong khung cảnh ấy, nhân
vật trữ tình cảm thấy như thế
nào? Nghệ thuật gì được tác giả
sử dụng để thể hiện tâm trạng
của mình giữa đêm khuya thanh
vắng?
HS: Tìm chi tiết, nêu ý kiến
GV: Gợi ý, nhận xét, liên hệ,
bổ sung:
Hai từ “hồng nhan” vốn vẫn
thường đi kèm với số phận “đa
truân”, “bạc mệnh” Ở đây,
HXH còn cụ thể hóa khái niệm
“Tự tình II” nằm trong chùm thơ Tự tình, gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Nôm
II ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1 Đọc
* Bố cục:
Đề: Đêm khuya với nỗi buồn tủi
Thực: Tình, cảnh thực tại của Xuân Hương Luận: Nỗi niềm phẩn uất
Kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi
2 Hai câu đề:
- Thời gian: Đêm khuya → Vắng vẻ, tĩnh mịch
- Âm thanh: văng vẳng trống canh dồn (tiếng trống cầm canh từ xa vẳng lại, mỗi lúc một dồn dập) → nghệ thuật lấy động tả tĩnh, thể hiện cảm nhận của nhà thơ về dòng thời gian xô đuổi
Khung cảnh dễ gợi tâm trạng
- Nghệ thuật đảo ngữ: Trơ cái hồng nhan → nhấn mạnh sự trơ trọi, bẽ bàng, cô đơn
- Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan (nhỏ
bé - hữu hạn) >< nước non (to lớn - vô hạn)→
càng thể hiện sự cô đơn, lẻ loi
=> Hai câu thơ biểu hiện tâm trạng cô đơn,
Trang 4hồng nhan bằng từ “cái” đặt
trước “hồng nhan” như một sự
mỉa mai đến chua xót về số phận
mình Từ “trơ” như càng thể
hiện rõ hơn sự tủi hổ của HXH,
cũng giống như tâm trạng nàng
Kiều bị bỏ rơi không chút đoái
thương: “Đuốc hoa để đó, mặc
nàng nằm trơ” Tuy nhiên, trong
văn cảnh câu thơ, “trơ” không
chỉ là tủi hổ bẽ bàng mà còn là
sự thách thức Cái hồng nhan
trơ trước nước non như là một
sự thách đố, cũng giống như trơ
trong thơ Bà huyện Thanh Quan:
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt.
Dù trong hoàn cảnh xót xa,
nhưng HXH vẫn luôn thể hiện
bản lĩnh của mình như vậy.
GV đọc diễn cảm 2 câu thực
? Em hiểu thế nào về cụm từ
“say lại tỉnh”?
(Liên hệ:
Lời cổ nhân:
Rút dao chém xuống nước,
nước càng chảy mạnh
Nâng chén tiêu sầu, càng sầu
thêm)
? Hình ảnh “vầng trăng bóng
xế” có phải chỉ là cảnh thiên
nhiên hay nó còn thể hiện điều gì
khác?
HS: Thảo luận, trình bày ý
kiến
GV: Gợi ý, nhận xét, chốt ý
GV gọi HS đọc diễn cảm hai
câu luận
? Biện pháp nghệ thuật gì được
tác giả sử dụng trong hai câu
thơ?
? Em có nhận xét gì về cách sử
bối rối trước thời gian, cuộc đời Cô đơn trong
bẽ bàng, rẻ rúng và tự mỉa mai cay đắng
3 Hai câu thực:
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”.
- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn
quẩn: Mượn rượu để giải sầu nhưng càng uống càng buồn, càng cảm nhận ra nỗi đau thân phận;
- Hình ảnh vầng trăng bóng xế: là ngoại cảnh
và cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người, gợi sự muộn màng dang dở của nhà thơ → Tuổi xuân đã đi qua mà nhân duyên vẫn chưa trọn vẹn
⇒ Rượu, tình đều đem lại sự cay nồng, đắng chát cho Xuân Hương với nỗi sầu duyên phận
3 Hai câu luận:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
- Nghệ thuật: Phép đối từng cặp;”xiên
Trang 5dụng các động từ “xiên ngang”,
“đâm toạc” của bà chúa thơ
Nôm?
? Hình tượng thiên nhiên trong
2 câu luận được diễn tả như thế
nào? Nó góp phần gợi lên tâm
trạng, thái độ gì của nhà thơ
trước số phận ?
HS: Phát hiện chi tiết; nêu ý
kiến
GV: Gợi mở, nhận xét, chốt ý
Đọc diễn cảm 2 câu cuối
Cho biết ý nghĩa của các từ
“ngán”, “xuân”, “lại” trong câu
thơ?
HS: Phát biểu ý kiến
GV: Gợi ý, nhận xét, bình
giảng:
Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi
mùa xuân lại lại theo nhịp tuần
hoàn vô tình của trời đất còn tuổi
xuân của con người cứ qua đi mà
không bao giờ trở lại => Xuân
của đất trời thì tuần hoàn nhưng
xuân của con người khi đã trôi
qua thì không thể trở lại, bởi thế,
tác giả cảm thấy buồn chán, ngán
ngẩm trước nỗi đời éo le
Liên hệ: Sau này, Chế Lan Viên
cũng viết:
Tôi có chờ đâu có đợi đâu
Đem chi xuân lại gợi thêm sầu
Với tôi tất cả đều vô nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa khổ
đau.
Dường như sự trở lại của mùa
xuân cũng đồng nghĩa với sự ra
đi của tuổi xuân, cho nên càng
khiến cho tác giả cảm thấy tủi
phận hơn
? Câu thơ cuối tác giả sử dụng
ngang>< đâm toạc”;” rêu từng đám>< đá mấy hòn”;” mặt đất>< chân mây”; kết hợp với hình thức đảo ngữ
- Các động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc” thể hiện được cá tính bướng bỉnh, ngang ngạnh của HXH
- Rêu (mềm yếu), đá (thấp bé) không cam chịu số phận, bằng mọi cách cố vươn lên những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình
Niềm phẫn uất của thân phận đất đá , cỏ cây
→ Thể hiện sự phản kháng của tác giả muốn bứt phá rào cản để tự tìm hạnh phúc
=>Khẳng định sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương, thể hiện bản lính của nữ sĩ Xuân Hương
4 Hai câu kết:
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con!”
- Ngán: Ngán ngẩm, chán ngán
- Xuân: Mùa xuân, tuổi xuân
- Lại (1): thêm lần nữa; Lại (2): quay trở lại Cụm từ” xuân đi xuân lại lại”: tạo hóa như
vòng luẩn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân
Trang 6biện pháp nghệ thuật gì? Tác
dụng của biện pháp nghệ thuật
đó?
HS: Phát biểu ý kiến
GV: Nhận xét, chốt ý
Ngoảnh lại tuổi xuân không
được cuộc tình, khối tình mà chỉ
mảnh tình thôi Mảnh tình đem
ra san sẻ cũng chỉ được đáp ứng
chút xíu.Tâm trạng chán chường,
buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng
hạnh phúc cũng là nỗi lòng của
người phụ nữ trong XH phong
kiến xưa (Liên hệ sự hẩm hiu
trong tình duyên của nữ sĩ)
Thao tác 3: GV hướng dẫn HS
tổng kết:
GV yêu cầu HS tổng kết nội
dung, nghệ thụât của bài thơ
HS: Nêu những nét chính về
nội dung và nghệ thuật
GV: Nhận xét, chốt ý
- Câu cuối:
Nghệ thuật tăng tiến “mảnh tình san sẻ tí
-con -con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, chỉ sự ít ỏi,
sẻ chia trong hạnh phúc cuộc đời HXH làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn Đây là tâm trạng của phận làm lẽ, cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa
Vừa đau buồn vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch
III TỔNG KẾT:
1 Nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, sử dụng nhiều từ thuần Việt gợi hình, gợi cảm
- Phép đảo ngữ, đối từ, đối ý
2 Nội dung:
Bài thơ vừa nói lên bi kịch, vừa cho thấy bản lĩnh, khát vọng hạnh phúc của HXH Điều đáng quý là dù HXH buồn bã, cô đơn, hạnh phúc không trọn vẹn nhưng nhà thơ vẫn không
bi quan, chán nản Bà vẫn mở lòng ra với đất trời, với cuộc sống, vẫn phóng khoáng, mạnh
mẽ
Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò:
1 Củng cố bằng BT trắc nghiệm:
Câu hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại tác phẩm nào?
a Thanh Hiên thi tập
b Lưu hương kí
c Quốc âm thi tập
d Bạch Vân quốc ngữ thi tập
Câu hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang nét nghĩa nào?
a Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về một chỗ
b Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và khả năng hoạt động đến mức có thể lâm vào chỗ khó khăn,bế tắc
c Hoạt động được tiếp diễn liên tục với nhịp độ ngày càng nhanh hơn
Trang 7d Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian tương đối ngắn.
Câu hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” không chứa đựng nét nghĩa nào?
a Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết gượng trước sự chê bai, phê phán của người khác
b Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc thường thấy
c Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi một thân một mình
d Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác biệt quá so với xung quanh, không có sự gần gũi,hòa hợp
Câu hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”?
a Thể hiện thái độ mỉa mai của tác giả khi rơi vào tình trạng lẻ loi
b Thể hiện sự tủi hổ,xót xa xủa tác giả khi nhận ra hoàn cảnh của mình
c Thể hiện sự thách thức, sự bền gan cảu tác giả trước cuộc đời
d Thể hiện sự rẻ rúng của tác giả với nhan sắc của mình
Câu hỏi 5: Cụm từ say lại tỉnh trong câu “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi lên điều gì?
a Sự vượt thoát khỏi hoàn cảnh của nhân vật trữ tình
b Những tâm trạng thường trực của nhân vật trữ tình
c Sự luẩn quẩn,bế tắc của nhân trữ tình
d Bản lĩnh của nhân vật trữ tình
Đáp án:
[1]='b'
[2]='c'
[3]='a'
[4]='d'
[5]='c'
2 Dặn dò:
- Yêu cầu học sinh học thuộc lòng bài thơ, nắm chắc ND, NT
- Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III
- Chuẩn bị bài mới: Câu cá mùa thu
Từ khóa » Giáo án Bài Tự Tình 2 Ngữ Văn 11
-
Giáo án Ngữ Văn 11: Văn Bản Tự Tình (Bài II) Hồ Xuân Hương
-
Giáo án Ngữ Văn 11 - Tự Tình II - Hồ Xuân Hương
-
Giáo án Bài Tự Tình (Hồ Xuân Hương) - Giáo án Ngữ Văn Lớp 11
-
Giáo án Ngữ Văn 11 CB Tiết 5: Đọc Văn Tự Tình - Hồ Xuân Hương
-
Giáo án PTNL Bài Tự Tình | Giáo án Phát Triển Năng Lực Ngữ Văn 11
-
Giáo án Ngữ Văn 11: Tự Tình ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương - Tài Liệu Text
-
GIÁO ÁN BÀI TỰ TÌNH THEO 5 BƯỚC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
-
Giáo án Môn Ngữ Văn 11 Tiết 4: Tự Tình (bài II) - Hồ Xuân Hương
-
Giáo án Ngữ Văn 11: Tự Tình (bài Ii) Hồ Xuân Hương
-
Giáo án ôn Tập Ngữ Văn 11 Bài: Tự Tình
-
Giáo án Bài Tự Tình Theo định Hướng Phát Triển Năng Lực
-
Giáo án Bài Tự Tình Ngữ Văn 11 - Tìm đáp án, Giải Bài Tập, để Học Tốt
-
Giáo án Bài Tự Tình Ngữ Văn 11