Tư Vấn Chấm Dứt Hợp đồng Hợp Tác Kinh Doanh - Công Ty Luật Trí Nam

Quy định pháp luật áp dụng cho việc hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

Căn cứ Luật đầu tư 2020 thì

“1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”

✔ Như vậy nếu các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh là nhà đầu tư trong nước thì quy định pháp luật điều chỉnh việc hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh là Điều 423 Bộ luật dân sự 2015.

✔ Trường hợp trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài thì quy định pháp luật điều chỉnh việc hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh là Điều 312 Luật thương mại 2005.

Tham khảo:

>>> Mức phạt vi phạm hợp đồng

>>> Yêu cầu bổi thường thiệt hại

Đơn phương chấp dứt hợp đồng ( Ảnh minh họa )

Điều kiện đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

✔ Thứ nhất việc hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng phải phù hợp với giao kết trong hợp đồng đã ký kết. Như vậy nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký kết các bên có thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng thì khi áp dụng các bên cần tuân thuẩn thỏa thuận này. Việc tuân thủ thỏa thuận hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo 02 cách

- Cách 1 là thực hiện đúng thỏa thuận ghi nhận tại hợp đồng.

- Cách 2 là tuyên thỏa thuận này vô hiệu sau đó hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng ký kết.

✔ Thứ hai khi các bên không thỏa thuận hoặc việc thỏa thuận về hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng vô hiệu thì bên có yêu cầu chấm dứt hợp đồng căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành để gửi thông báo hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng.

✔ Thứ ba phương thức hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng phải phù hợp với hình thức của hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký kết.

Thời hạn thông báo đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

Pháp luật không quy định thời hạn thông báo trước khi đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh. Vì vậy bên đơn phương chấm dứt hợp đồng BCC chỉ phải thực hiện thời hạn thông báo trước khi các bên có thỏa thuận nội dung này trong hợp đồng BCC. Trường hợp còn lại thì thời hạn chấm dứt hợp đồng có thể áp dụng luôn kể từ ngày lập thông báo.

Xem thêm:Thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh

dịch vụ thành lập công ty thành lập công ty trọn gói thành lập công ty tphcm https://luattrinam.vn/dich-vu-thanh-lap-cong-ty-thanh-lap-doanh-nghiep

Từ khóa » điều Khoản Chấm Dứt Hợp đồng Hợp Tác Kinh Doanh