Tử Vi Kinh Nghiệm Tử Vi Là Một Môn Khoa Học Phương đông, Hoàn ...
PHÂN LƯỢNG VỀ LỘC Trong số Tử-Vi có hai sao LỘC : 1/ - LỘC-TỒN; 2/ - HOÁ-LỘC. - Lộc : nghĩa là chủ sự ăn-uống, may-mặc, đồ-đạc, nhà-cửa, tiền-bạc, châu-báo. LỘC phùng PHỦ, VŨ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG, LONG-PHƯỢNG và THIÊN-MÃ, TƯỚNG-ẤN là lộc lo xung-xứơng. LỘC ngộ KIẾP, KHÔNG, HAO, PHÁ và HOÁ-KỴ là lộc nhỏ, nghèo và hay tán. LỘC to là số thượng-cách. LỘC nhỏ là số hạ-cách. Để kết luận ta có thể nói : "Với 104 vị sao thiên-biến, vạn-hoá thành 104 X 104 : 10 . 816 cách, với một tờ giấy, vẽ 12 cung, an sao, tính âm-dương, ngũ-hành, bao nhiêu lẽ huyền-bí mầu-nhiệm của đời người ta như đã ấn định cả trong đó. Với con toán kỳ điều này, hoạ-may những bật đại tài như Bỉnh-Khiêm tiên-sinh mới mong thấu triệt nổi. Còn như kẻ viết sách này, xin thú-thực với công đọc-sách, nghiên-cứu, và kinh-nghiệm, về khoa-học Tử-Vi, mới chỉ là lượm được một vài hạt cát trong bãi xa-mạc mênh mông mà thôi." Trước khi dừng bút giám sin chất vấn cung hải-nội chư-quân-tử bổ-khuyết và chỉ giáo cho. Bên Hồ Trúc Bạch Tháng Mạnh-Thu, năm kỷ-Sửu (1949)
CHÚNG TÔI KHÁM PHÁ MẤY ĐIỀU BÍ MẬT CỦA SỐ TỬ-VI. -Thánh hiền đã cho chúng ta biết nhiều câu mà chúng ta chỉ thấy cho là đúng, còn như nguyên-nhân hay là lý do thì không biết vì đâu.Vậy biết được đến đâu thì chúng tôi cứ xin giải- đoán 1./- Người ta tuổi ngọ tuổi mùi, Thân tôi ngậm ngùi vì đứng tuổi thân. A/- Tuổi Ngọ Khóc-Hư bao giờ cũng ở cung tí, Khóc ,Hư chủ sự ai oán, nhưng đóng tí, Ngọ đắc- Địa, cho nên người tuổi ngọ được ảnh hưởng tốt, bớt được sự đau thương hơn tuổi khác. B/-Tuổi Mùi Đào Hoa bao giờ củng ở Tí. Hoa đào nở đêm thanh, còn gì tươi đẹp cho bằng. C/- Tuổi Thân kỵ LINH, HOẢ, THIÊN, SỨ, bốn sao chủ thiêu đốt, đau buồn cho nên tuổi thân gập bốn sao này tất nhiên phải chịu tai- hại khốn đốn hơn các tuổi khác. 2./- Tân biến vi toan. Phong-lưu thời ít, gian nan thời nhiều Tuổi tân, sao VĂN- XƯƠNG phùng HOÁ KỴ, khác nào sách võ bị ố nát, ảnh hưỡng gian lao, đau khổ về tinh thần 3./-Trai đứng giữa QUÝ có tài, Gái đứng giữa QUÝ đi hai lần đò Chữ Quí : HOÁ-LỘC với PHÁ-QUÂN, HOÁ-QUYỀN với CỰ MÔN HOÁ-KHOA với THÁI-ÂM Vậy thái quân chủ trương dũng mạnh Cự Môn chủ trương tài tình Thái âm chủ trương văn học sau kế tiếplại giật khoa , quyền lộc
PHÚ ĐOÁN CỦA CỔ NHÂN 1/-Cung phuc-đức
Phá, Tý, Ngọ, trưởng siêu-liên Thuỷ, kim hợp cách,sửu Mùi KHÚC, XƯƠNG Dần , Thân, KHÔNG, KIẾP cơ-bàn CỰ, CƠ, Mão, Dậu phúc càng thêm hay. Thìn, Tuất, THAM, VŨ, cũng hay. Chớ ai Tỵ, Hợi, phúc bầy không vong. THIÊNCƠ mà có THIÊN-KHÔNG. THIÊN CƠ mộc ảnh THIÊN-KHÔNG mộc hình THÁI-DƯƠNG hình địa phương kỳ. THÁI-ÂM bán nguyệt cho đầy đất đai. THẤT-SÁT tròn chẳng mà dài. THAM-LANG, PHƯỢNG-CÁC thuộc loài chim muông. Vũ tròn đóng mộc như chuông. THIÊN-ĐỒNG là thuỷ, địa-phương tựa người CỰ-MÔN định sữa hướng ngồi. THIÊN-TƯỚNG là ẤN, Chuyên ngồi chính đo. LIÊM TINH ngộ HOÁ liêm dâu. THIÊN-LƯƠNG có trầm gối đầu thảnh thơi. Hai quan TƯỚNG PHÁ cũng ngồi. TƯỚNG trong là Giáp binh Ngồi là chiêng. Tô Son tử PHỦ một miền. Dương sinh có nước, TẢ truyền, HỮU lai. Địa linh quan phúc miến dài. Tiên thần cxó nước nguyện bài phát cung. Bình điên TUẤT, TRIỆT, KIẾP, KHÔNG. TRIỆT KHÔNG, kinh quái, TUẤT KHÔNG, không điền Thư như thuý thất RIỂU điền. KỴ, điền ở thuý, HỶ điền bằng sa. Cờ HOÁ-LỘC, băng HOÁ-KHOA. HOÁ QUYỀN văn bản, ĐÀO HOA bát hình. Đống bầy Thai Toạ kim tinh. TẤU-THƯ, DƯƠNG-NHẬ, HOẢ, LINH bút thần. Qui tài phung búi, khôn thân. Phòng van đô duệ, bút tân tốn bài. Càn, Hợi bút khéo vẽ vời. Mão ,Dậu phù thuỷ, bút người khác nao. THANH-LONG nước dẫn mạch vào. Thanh-giang mộc tĩnh, phượng lâu LONG TRÌ. HỒNG-LOAN, DƯƠNG NHẬN,nga my. Ngựa ba Thiên Mãvơi qui KÍNH DƯƠNG. Văn khôi , vũ việt định đường. Tả phải,Hữu trái cho tường HO,Å LONG. PHÁ, QUÂN mộ tục xuất tâm. TRIỆT KHÔNG. TỬ, PHÚ đất không cấm dài. TANG-MÔN ngộ HOẢ sao soi. Nhà thờ đã cháy hết rồi còn đâu. THANG-LAM, ĐỊA KIẾP gian thân. TRIÊT, CƠ, PHÁ,TOÁI, hậu đầu, mộc siêu. KIẾP, KHÔNG,TUẦN, TRIỆT một bên. Có ông mất mã về miền hoang sơn. KHÓC-HƯ cơ cực muôn vàn. Đường đi lẫn khuất, VŨ nhàn, TRIỆT không. TANG-MÔN, CÔ, QUẢ, ĐÀO,HỒNG. Họ hàng có gái hoá chồng mà xem. Họ hàng có kẻ binh đao. TƯỚNG, PHỤC, TỬ, TUYỆT làm vào Phúc cung. ĐÀ tiền ngộ MÃ tướng sung. Trai bị hình ngục, gái phòng nghiệt thương. Rễ cây khốn tránh khỏi dường. PHÁ LIÊM, Mão, Dậu, điêu tang một toà. Ra, kim, diệt, nghiệp có ngày, TẤU, HỒNG, MỘC, HOẢ bệnh dầy phải lao. TRIỆT, KHÔNG, ngộ Mã lộ đầu thi vong. Lạc nhân Mã ngộ KIẾP, KHÔNG. LONG phi, HỔ tấu một dòng phiêu-lưu. Huyệt tàng, Thuỷ để KỴ, ĐÀO. KỴ, ĐÀ, HÌNH tật, CÔ, RIÊU yêu bần. Lộ báng TRIỆT ngộ PHÁ-QUÂN, ĐÀ-LA điệu táng mộ phần đảo thi. THAM-LANG, đế toạ phi vi, Nữ trần THAI, KIẾP, cùng thi song HAO. MÃ, ĐÀ gái lấy chồng xa, THIÊN-CƠ, HOÁ, NHẬN bệnh ra điên cuồng. ĐÀO, LƯƠNG ngộ MÃ dâm, bôn. Gái con khôn cấm theo tuông nguyệt hoa. TẦU, HỒNG, MÃ ngộ ĐÀ-LA, Gái con viễn phối xấu xa rườm-rà ÂM, DƯƠNG, TUẦN, TRIỆT đất ngoài, NHẬT, NGUYỆT, HOÁ, KỴ huyệt sai hướng đường. BẠCH-HỔ có thạch quái tường, Huyệt nghi hữu ác, LIÊM tàng qúi nhân. KỴ- ĐÀ và KHÁCH, GIẢI-PHẦN. THIÊN-QUAN, ĐÀ, KỴ, táng phần bắc vân. ÂN-QUANG báo ứng tiền nhân, ÂN-QUANG sinh nghĩa, mười phần báo ân. THÁI-DƯƠNG, tam đại ngộ phần, THÁI-ÂM, tam đại âm nhân rõ ràng. Nếu hãm tứ đại tỏ tường, THIÊN-ĐỒNG tam đại hoặc phân bốn đời, CƠ, THAM thứ sáu, bẩy đời CỰ, LƯƠNG. TỬ, PHỦ, thượng tổ ngôi dương, LIÊM-TRINH, SÁT, PHÁ. Mộ đường đất không Mộ ông viễn tổ xa đời, TỬ, PHỦ hãn địa đoán cho rõ ràng. KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC cùng ngồi Phát nên văn nghiệp mộ ông ba đời THIÊN-QUANG, THIÊN-PHÚC hai đời, HOA-CAI mộ mới cùng sao HỶ-THẦN.
2/ - MỆNH- CUNG TỬ-VI mặt đỏ lưng dầy, Hình thời trung hận, người đầy phương- viên THAM dâm, PHÁ ngược chẳng hiền, Ở cung Thìn, Tuất là người bất trung. THIÊN-PHỦ miếu vương chi cung Mặt tròn da trắng, ôn dung thuần hoà Thông minh vả có tài hoa, LỘC, QUYỀN, KHÔI, VIỆT càng ra sang giàu KIẾP, KHÔNG , LINH, HOẢ chẩn mầu, ĐƯỜNG, ĐÀ biến trái thế âu khó hèn. TRIỆT, TẤN đóng ở một bên, Aáy là có đọc chẩn nên kẻ gì. THÁI-DƯƠNG diện chuyển sà tề, Tính thời tươm tốt người hay mòn gầy. Thông-minh vả lại hiền ngay, Yêu kẻ sinh đẻ ngày, ghét kẻ sinh đẻ đêm. Canh thời Mão vị chẳng hiền, Nhâm cư Ngọ vị quí quyền tinh thông. Giáp nhân Hợi địa vô dùng, Tự Mùi chí Sửu bần cùng khổ thay. DƯƠNG, ĐÀ KHÔNG, KIẾP ăn mày, Đa phiền tâm sự tính ngày lo đêm. Da đen sắc hãm tình hèn KỴ, ĐÀ tật mục chẳng yên được nào. THÁI-ÂM thuộc Thuỷ kể ra. Thông minh vả có nguyệt hoa đâm tinh Yêu người dạ khí quang minh . Từ Thân đến Sửu dạ sinh mấy tài. Từ Dần đến Ngọ kẻ ra . Sinh ngày càng hãm gian nguy khốn cùng. HÌNH, RIÊU tật mục Khả phòng. Đi ăn, đi ở, trong lòng khổ thay. THIÊN-ĐỒNG dầu lớn lưng dầy Hình thời phi mãn, tượng đấy phương viên. Oân lương vả lại ngay nên KHOA, QUYỀN, TẤU hợp có quyền uy . HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾPkể chi, Aáy là khổ cùng thời u-mê. THIÊN-VƯƠNG, NGUYÊN-ĐỨC chiêu khê, Aáy là mô phật là người tăng ni. Thuỳ-linh THIÊN-TƯỚNG kể đi, Aáy là tướng mạo uy nghi thanh nhẩu Tính thời chẩn chiệu nói gian Là người nhiệm nhặt thanh nhân chánh chơi Miếu cung tài cán hơn người. Hãm cung phụng tự, tu-ni làm thầy. VŨ-KHÚC lại kể cho hay. Vốn người đầu bé thực nay kim hình. Nốt ruồi hạt ngọc mọc quanh. Tính cương chỉ thích lợi danh trăm chiều. CỰ-MÔN là Thuỷ tính lành. Miếu vượng Tý, Ngọ đã đành tốt thay. Mình tròn da trắng tóc mây. KHOA, QUYỀN, ĐỒNG, LỘC thực đầy vinh xương. Hãm cung tinh khí đa ngôn. Bụng càng nghi hoặc học càng tối tăm. Sứt môi vả lại sứt răng. Hình tuy nhỏ bé, nói năng dông dài. Nếu có ăn ở cùng người. Ghét người vản khách chằng chơi đâu mà. Tính hay ăn ở bất hòa. Phản phúc đối đá cũng ra tin thần. Hiểm mà chẳng có để tâm. DƯƠNG, ĐÀ bạc ác bất nhân chi cường. THIÊN, LƯƠNG thuộc mộc chi vương. Thanh kỳ khiết bạch, thủy lương ai tầy. Mùi cung kẻ ấy chẳng hay. Tí mê-nạn khổ cực thay nhiều bề. Tuất Nhâm hành khất khá chê. Hợi cung thầy sãi là nghề chẳng sai. Dần, Thân an mệnh có tài. Quí nhân phát phúc phát tài vinh hoa. CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG hãm du mà. Aát là xét lại cũng là bất nhân. THIÊN-LƯƠNG hiện viết phúc thần. Tính hiền vả lại có phần thuỷ chung. THAM, LANG miếu vượng chi cung. Miếu thường người nhởn thực dòng đa mao. Hãm cung hình bé cổ cao, Tính hay nghĩ ngợi tơ hào chẳng quên. Việc làm càng chóng càng bền, Rượu, trà, hoa-nguyệt là bên phong tình. Hiểm độc mà lại đa khinh. Tham tài tham sắc quên mình bạo hung. DƯƠNG, ĐÀ, KHỔNG, KIẾP bần cùng VŨ, LIÊM, SÁT, PHÁ hành hung cướp đường. LIÊM, TRINH hoả diện thân tràng. Lộ hầu, lộ nhỡn, mặt vàng, mặt xanh. Tính thời táo bạo trương tranh. Khi dữ khi lành du đãng phấn hoa. Mùi cung hung dữ ai qua. Thân cung cự phú, Hợi là nhân cung. Tuất nhân khốn khổ bần cùng. THAM, LIÊM đạo tặc hành hung chẳng là. PHÁ-QUÂN âm thuỷ kể ra. Lưng đầy, đầu lớn, yêu tà mày thưa. Tính cương chẳng có ai ưa, Ra lòng đơn bạc chẳng chừa được đâu. Thìn, Tuất hiểm-độc mưu sâu, Bỏ chưng tổ nghiệp mấy hầu làm nên. Vượng cung Tí, Ngọ, Dần, Thân. Là người mạnh bạo, hung nhân uy cường. Đồng cung TỬ hội THAM LANG. Ba phương TRINH, SÁT quan sang ai lầy. Ơû cung hãm địa khổ thay. DƯƠNG, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP ăn mày chẳn khôn. PHÁ, THAM, TRINH, SÁT cực hung.. ấy là đạo tặc hành hung chẳng hiền. THẤT-SÁT mắt lớn đội đèn, Việc làm muốn chóng, muốn xong cho rồi Tính thời hay động hay thôi. Lại thêm hung bạo như lôi chẳng là. Mó đến rồi lại bỏ qua, Bạo hổ bằng hà, nào có sợ ai, Thìn, Tuất, Tí, Ngọ, Dần, Thân. KHÔI, VIỆT,TẢ, HỮU triều lai càng mầu. QUYỀN, LỘC, XƯƠNG, KHÚC sang giầu. Lại có TỬ, PHỦ còng hầu đến tay. Hãm cung khốn khổ chẳng hay. Hung ác thủa này mà lại yểu thương. THẤT-SÁT, HÌNH, KỴ, ĐÀ, DƯƠNG. Chẳng mặt thời mũi có thương mới lành THIÊN-CƠ chẳng ngắn chẳng dài. Long lanh tay khéo gồm hai đức nghề. CƠ, QUYỀN mà đóng Mệnh cung. Là người mưu trí tài cao hơn người.
3.)-ĐỒNG CUNG ĐOÁN TỬ, PHỦ trọng hậu cách thường. VŨ, THAM người bé bạc tiền hay tham. THAM phùng SÁT, PHÁ hiểm gian Mặt người phong nhã, giả làm uy-nghi. Thìn-Tuất, TỬ, TƯỚNG phùng sung. Tính hay cợt nhả, nhân trung dạn dầy, THAM, LIÊM to lớn ai tầy. Tính tham thấy của người nay liền vô. VŨ, THAM đầu bé mình to. PHÁ, LIÊM sốc sếch, bạnh to hơn người. CỰ, CƠ Mão, Dậu thâm mòi. CƠ, LƯƠNG, VŨ, PHÁ, là người có uy . CỰ, CƠ, mặt mũi dung nghi. CỰ, CƠ, nói ngọt, đẹp thời đồng âm. Sát phùng THIÊN-HỶ đồng cung. Có điều đúng đắn , ôn dung thanh nhàn. KHÚC-XƯƠNG là đứng tài hoa. Thực thà đúng đắn là hàng ĐỒNG, LƯƠNG. VIỆT-KHÔI là khách văn chương . KHÔI là khôi ngộ, VIỆT thường da đen. Mặt hoa là mặt KHOA, QUYỀN. VŨ, THAM, HOÁ-LỘC, râu hền đến tai. Đứng đắn là khách Phong, Thai. LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC ấy ai dịu dàng. Nước da TẢ, HỮU bằng gương KHỐC, HƯ quầng mắt thường thường tối lam. THAM, ĐÀO tốt tóc xanh đậm. Mắt đen VŨ, KỴ chẳng nhầm một ai. KỊ, ĐÀ tiếng nói hơn người. ĐỒNG, KHÔNG, HƯ, NHẬT, nhiều đời thị phi . MỘC tinh làm dáng ai bi. Hay khoe mình cũng bởi vì ẤN, QUANG. TRÀNG-SINH, LỰC-SĨ nói ngoan. VŨ phùng THIÊN-MÃ luận bán người cao. ẤN, QUANG là khách phong-lao. Trên thời vị nể, dưới thời kính yêu. THANH-LONG cơ biên đủ điêu TẤU- THƯ nói ngọt người theo ngay về. BÊNH-PHỦ thân thể khả chê. Vốn hay tật bệnh nhiều kỳ chẳng sai. HỶ-THẦN, HOA-CÁI vui tươi. Mặt mũi dài rộng, hết người đảm đang. KIẾP, KHÔNG nhè nhẹ mình gầy. ĐÀ-LA mắt nhớn ngón tay thỏi dài. ĐÀO, HỒNG mặt mũi xinh tươi. KỴ, HÌNH, ĐÀ, MÃ là người quê chân. VŨ, RIÊU, PHÁ- TOÁI ở gần. Lại có VIỆT, KỴ mười phần sút môi. THAM-LANG hãm địa thời thôi. Trong hai nách có mùi hôi một đời. Người mà mắt nhỏ mắt to. Nhật phùng KHÔNG, Hạ đoán cho toả mười.
4/ -CUNG QUAN- LỘC. Quan cung THAM, VŨ, đồng đòn. Mã đầu HOÁ-LỘC bán buôn duy trì. KHỐC, HƯ, Tí, Ngọ, đồng vi. THIÊN-HÌNH, Dần, Mão, chiếu vào cung Quan Quan-Lộc, TỬ, MÃ nhất ban, MÃ, LONG, THIÊN-HỶ, hoa gian ĐÀO, HỒNG. THIÊN-TƯỚNG, PHONG-CÁO, Quan cung. âm nhờ QUỐC-ẤN tặng phong lộc uyền. KHÔI, LƯƠNG, CÁI, VIỆT, TẤU, HỒNG. Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi.
5/ - CUNG TÀI BẠCH Aâý ai phú quí dể da. VŨ, LỘC, THIÊN-MÃ, chiếu hoả Tài cung. Aáy ai danh lợi thong-dong Bởi vì TẢ, HỮU hội đồng Đế tinh. Aáy ai địch quốc tiếng đồn. Bởi vì ÂM, VŨ hội cùng TRÀNG-SINH. áy ai tay trắng làm giàu. Bởi vì ĐỒNG, VŨ, hội cùng THIÊN-CƠ ÂM, DƯƠNG số ấy giàu sang Nếu mà hãm địa thời không có gì. THẤT-SÁT, đóng TÍ, Ngọ cung Khi lên hoạnh phát đếm không hết tiền TỬ, SÁT đóng ở Hợi cung. Khi lên lại có, khi với lại đầy. PHÁ-QUÂN đóng ở Tài cung. Đồng tiền lên xuống tựa dòng nước xa. Cò bay vườn ruộng liên miên . Vì chung TẢ, HỮU hội bên KHOA- QUYỀN. Số ai đầm ấm thanh nhàn. Vì chưng lưỡng LỘC hội bàn Tái cung Cung Tài mà có sao LIÊM. Thiếu nhiên lận đận, vẫn niên sang giàu, VŨ-LỘC mà gập ĐÀO-HỒNG Sông kia hết nước thì ông hết tiền Nghéo hèn bởi tại KIẾP-KHÔNG, DƯƠNG, ĐÀ, LINH, HOẢ long đong xuốt đời. Song HAO làm đến Phúc tài. Nhạc lòng uổng phi công ai giữ tiền.
6/ - CUNG THIÊN - DI . Thiên-Di xuất ngoại anh hùng. KHOA, QUYỀN lưỡng LỘC, cùng dòng VIỆT, KHÔI Thiên-Di NHẬT, NGUYỆT giáp đôi. Nhất sinh xuất ngoại nhiều nơi thế thần Thiên-Di, HOA-CÁI, HỶ-THẦN. Thiên-Di, PHỤ, BẬT qui nhân yêu vi. ĐÀO-HỒNG vượng LỘC kể chi Duyên lành gặp gỡ sánh vi quí nhân Bán buôn, QUYỀN, LỘC tấn tần, Của nhiều LỘC, MÃ tốt phân ngoại tài. Thiên-Di HOÁ-KỴ ra ngoài Kẻ thù người oán chẳng ai yêu mình. PHỤC-BINH, THÁI-TUẾ, THIÊN- HÌNH Cũng người tranh cạnh tâm tinh chẳng vui DƯỠNG ngộ TƯỚNG sĩ một nơi. Trước sau đi ở làm nơi cửa quyền, TƯỚNG-QUÂN ngộ TRIỆT trước miền Khi ra gập giặc mình liền tan thây Long đong bôn tẩu tây đông. Aáy là THIÊN-MÃ, THIÊN-DI, hãm nhân. Chơi bời du thuỷ du sơn, THIÊN-DI, THIÊN-MÃ, hoa đàn hoả hương THIÊN-DI, ĐỊA-KIẾP ở liền. Hồn qui phách lạc cách thân xa vời
7/ - CUNG THÊ THIẾP ( vợ chồng ) Thế, Nguyệt-Đức ngộ ĐÀO, HỒNG Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang Vợ chồng viễn phối tha hương ĐÀO-HỒNG đối chiếu vào làng THIÊN-DI8 Chính-thê, thứ-thiếp tề mi. TẢ-PHỦ, HỮU-BẬT, LOAN thi ĐÀO- HOA. Vợ người đẹp đẽ ĐÀO-HOA Vợ nhà giàu có LỘC hoá PHƯỢNG, LONG. Vợ về của có muôn trùng. ẤN, QUAN, NGUYỆT-ĐỨC, MÃ, ĐỒNG, THÁI DƯƠNG. Ai mà THIÊN-TƯỚNG, ĐÀO, HỒNG. Ai mà THIÊN-MÃ, LỘC-TỒN, THANH-LONG. Ai mà MÃ bất TỨ-KHÔNG. Ai mà LOAN hội HỶ, ĐỒNG, ĐÀO-HOA. Trưởng KHÔI, thứ VIỆT một nhà. DƯƠNG, ĐỒNG, TỬ, PHỦ một toà thê cung Đã hay mỹ sắc giai phong. Chính phòng nết đẹp, con dòng lương gia, Sao THAI mà ngộ ĐÀO-HOA. Tiềm dâm, hậu thú mới ra vợ chồng. HOA-CÁI, PHƯỢNG-CÁC, ĐÀO, HỒNG. Trai toan nể vợ trong lòng chẳng khoây. TANG-MÔN, HƯ, KHỐC chẳng hay. TRIỆT, TUẦN viển phối thời nay mới thành. Phu cung HOÁ-KỴ một mình. Tơ tình chưa dứt mối tình đã sui. THIÊN RIÊU bất chính cả đời. LIÊM-TRINH viễn phối ở coi bần hàn. TỬ, KHÔNG ngộ MÃ chẳng bào. Có chồng mà bỏ theo đàn bướm ong. ĐÀ, THAM lửu sắc la đà. TUẾ, KHOÁ miệng lưỡi thật là sai ngoa. Vợ chồng nay giận mai hoà. PHỤC-BINH, HOÁ-KỴ chiếu toà thuê cung. CỰ, CƠ, LINH, HOẢ tương phùng. Ba lần mối lái không xong mới sầu. Phu cung KỴ, KIẾP ở dầu. Hai chồng mưu kế, dễ hầu biết bao. PHÁ-QUÂN TUẦN, TRIỆT làm vào. Có chăng thời cũng ba tao mới thành.
8/ - CUNG TỬ-TỨC Sinh con QUYỀN, LỘC hiển vinh. Sinh con KHÔI, VIỆT, văn tinh đỗ đầu. Sinh con LONG, PHƯỢNG sang giầu. XƯƠNG, KHÚC, THÁI-TUẾ, thập hầu tặng phong. THAI cung TẢ, HỮU hội chung. Sinh con có kẻ bên dòng tiểu tinh. HỶ thần ngộ DƯỠNG cát tinh. Ngoài ra THIÊN-HỶ thai sinh một đường. THIÊN-ĐỒNG, NGUYỆT-ĐỨC chiếu phương. Sinh con trai gái thịnh đường sinh đôi. ÂM, DƯƠNG, THAI, hội sinh đôi. HOẢ, LINH, THAI hội để nuôi chẳng lành. HỒNG, LOAN nữ chủ cải canh. Đối chiếu BINH, TƯỚNG thai sinh tuỳ nang. ĐÀO-HOA nữ chủ dâm loài. Đối chiếu TỬ, PHỦ lữ toàn đống lương. Tử cung mà ngộ KHÚC, XƯƠNG. Ra chi con gái là phường lăng nhăng. Sinh con số hiếm rõ ràng. Bởi sao ĐÀ, KỴ chiếu hàng tử cung. THIÊN, HÌNH, PHÁ, HỔ tử cung. Đến già chẳng thấy tay bồng thơ. Sinh con sao lại ngẩn ngơ. Bởi vì THẾ, PHÁ, KHỐC, HƯ, DUÔNG, ĐÀ. HỔ, TANG, KHÔNG, KIẾP tương gia, Sinh con chẳng mát đã ba bốn lần. Tử cung mà ngộ TUYỆT, TUẦN. Tuy rằng trắc trở sau thời dể nuôi. Tử cung THAI, TƯỚNG, PHỤC-BINH. Vợ chồng ắt hẳn thiên tình thuở nao.
9/ - CUNG TẬT-ÁCH Aùch cung dâm luận bệnh ra. Bởi sao Tật-Aùch, DƯƠNG, ĐÀ, KIẾP, CƠ. Aùch cung BẠCH-HỔ, huyết hư. Aùch cung THIÊN-KHỐC, CƠ, HƯ phong dàm. DƯƠNG, ĐÀ phúc thống bệnh lâm. MÃ, ĐÀ đái tật DƯƠNG, ĐÀ tuỳ thương. BỆNH-PHỦ, HÌNH, KỴ phong sương. KIẾP, KHÔNG trốc lở huyết quang lạ nhường. DƯƠNG, ĐÀ ngô hãm mục ti. ÂM, DƯƠNG, RIÊU, KỴ người thời mắt đau. DƯƠNG, ĐÀ điếc lác lo âu. HOẢ, LINH mộng triệu đêm thâu ghẹo người. Khác chi trai gái nực cười. Mộng tinh chừng ấy mấy người là không. Aùch cung ác sát tương phùng. Khi âm lạnh lẽo chẳng cùng khi dương. Aùch cung HOÁ, KỴ thêm thương. Aâm hư chứng ấy người càng hiếm hoi. THAM phùng Nô, nữ hoài thai. Sinh rồi phải bệnh đã ngoài mấy niên. LONG-TRÌ, MỘC-DỤC một bên. Ngoài ra ĐỊA-KIẾP giếng ao khôn rành. Ngọ cung DƯƠNG-NHẬN, THIÊN-HÌNH. Gập sao THẤT-SÁT ngục hình có khi. THAM, LIÊM Tỵ, Hợi kể chi. Hạn lâm Tỵ, Hợi có khi ngục tràng. Dần, Thân KHÔNG, KIẾP, THAM-LANG. Vận ông Qản-trọng phúc đường phải lưu. Sát phùng PHỦ, HỔ hạn lưu. Dạ tràng số ấy phải vào ngục trung. THAM-LANG, HOÁ-KỴ hạn phùng. CỰ-MÔN, HOÁ-KỴ phải phòng giếng ao. KIẾP, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ sấu sao? HOẢ, LINH, HÌNH, VIỆT gươm đao búa trời. HOẢ, LINH, MỘC-DỤC sao ngồi. Lánh phòng nước lửa cùng nồi hỏa-thang. Ba phương chiếu lại một phương. Thấy sao TỬ, PHỦ, THIÊN-LƯƠNG hoặc là. THIÊN-QUAN,THIÊN-PHÚC giao hòa GIẢI-THẦN,NGUYỆT-ĐỨC một tòa trừ hung. TRIỆT, TUẦN đóng ở ách cung. Bệnh nào củng khỏi nạn nào cũng qua.
10/ - SỐ NỮ-NHÂN Ai mà TỬ, PHỦ, hội đồng . ÂM, DƯƠNG TẢ, HỮU cùng dòng VIỆT, KHÔI. Aáy là đoan chính hẳn hoi. Cứ sao mệnh phụ là nơi chính phòng. THAM, LIÊM, MỘC, CÁI, ĐÀO, HỒNG. Cách dâm mà nhị trong lòng vẫn thanh. PHƯỢNG, LONG đẹp lạ hiền lành. KHỐC, HƯ táo bạo là người bất trung. THIÊN-QUAN, THIÊN-PHÚC, thủy trung. Tôn tăng, kính Phật giốc lòng thiện gia. THAM, LIÊM đồng mệnh tắc là. ĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ, ắt là dâm bôn. TỬ phùng THẤT-SÁT, trí khôn. Miệng cười tâm ngẫm gái ngoan người ngờ. Đêm đêm tưởng mộng giấc tơ. Ước ao mông quỉ, đợi chờ hồn ma. Tại vì HIÊU, HỶ giao hòa. Chẳng người Thân, Mệnh ĐÀO-HOA tương phùng. Ghét người ĐỊA KIẾP, THIÊN-KHÔNG. Thói gian dẫu đánh vẫn không biết chừa. Mộc phùng HOA-GÁI ra gì. Nay ong mai bướm thực thì xấu xa. Còn như MÃ ngô ĐÀ-LA. Theo trai suơi ngược biết là đến đâu. Đối cung DƯƠNG-NHẬN HÌNH,RIÊU. Tình riêng khăng khích cầm dao giết chồng. Người đâu khôn khéo lạ lùng. ĐÀO, RIÊU tốt đẹp, nữ mà vô duyên. Đảm đang hay nói VŨ, QUYỀN. Gái ngoan chồng cũng có bên yêu vì. Bán buôn khôn khéo nhiều bề. Mệnh phùng MÃ chiếu THIÊN-DI, LỘC-TỒN.
11/ - TỔNG ĐOÁN Sao TỬ-VI đóng vào chốn hãm. Công việc đều thiểu giảm vô uy. PHỦ phùng KHÔNG, KIẾP tài suy. Thuỷ chung nan bảo tư cơ lưu truyền, Ai mà phú quí nan tuyền. Bởi sao NHẬT, NGUYỆT đổng trnh Sửu, Mùi. Ai mà đai ấn triệt hồi. THIÊN, TƯỚNG, ĐỊA-KIẾP hãm ngồi một bên. PHUỢNG, LONG Mão, Dậu hai bên. Vượng thời kim bảng để tên ở đầu. QUÍ, ẤN, Mùi, Sửu hạn cầu. Đường mây gập bước cao sâu cửu trùng. Quan cung mừng được ĐÀO, HỒNG. Thiên di tối kỵ KIẾP, KHÔNG lâm vào. Giáp BÁT-TOẠ, giáp TAM-THAI. Thiếu niên dự được lâu đài nghênh ngang. DƯƠNG, ĐÀ, ĐỒNG, KỴ thử phương. LINH-TINH lại gập tai ương chẳng lành. Ai mà niên thiếu công danh. HỒNG-LOAN, BÁT-TOẠ ở miền không sai. Xét xem phú quí mấy người. Mệnh vô chính diệu trong ngoài tam không. ĐẦU-QUÂN kỵ tử tức cung. KIẾP, KHÔNG tật ách phải phòng huyết hư. Hạn phòng RIÊU, HỔ khá lo. Những loài ác thú chớ nên đến gần. THAM-LANG, BẠCH-HỔ Tức, Dần. Nên phòng những chốn sơn lâm bất tường. SÁT phùng HÌNH, KỴ huynh hương. Anh em bất hợp những đường trở tranh. DƯƠNG, ĐÀ, RIÊU, SÁT cung phu. Lại ra LINH, HOẢ chi to giết chồng. Giai bất nhân PHÁ, QUÂN Thìn Tuất. Gái bạc tình THAM, PHÁ nhân cung. THÁI-TINH, THÁI-ÂM cung tử. Aét là con cầu tự mới nên. QUAN, PHÚC, TẢ, HỮU đồng viên. Ngôi sao chính viện danh truyền lương y. TẢ, HỮU phùng THÁI-ÂM suy. Gái làm bà đỡ phù trì kẻ sinh. SÁT, THAM số gái bạc tình. TANG, ĐOÀ cách trở vào mình trước sau. Mệnh ĐÀO mà ngộ THIÊN, RIÊU. Chồng ra cửa trước rập rìu cửa sau. HỒNG, LOAN phận gái hay đâu. Tránh sao cho khỏi trước sau hai chồng. HÌNH, RIÊU số gái long đong. Có chồng rồi cũng bỏ chồng khỏi nao. Người nào du đãng THIÊN-RIÊU. THIÊN-RIÊU, THIÊN-MÃ lạc vào PHÁ-QUÂN. THAM-LANG nhị HAO dăm nhàm. THIÊN-ĐỒNG ngộ QUÍ mười phần chính chuyên. Mộc cư số gái khá phiền.. Nam phòng dâm dục, nữ liền hoang thai. Buồn thai TUẦN, TRIỆT Mệnh, Thân, Suốt đời lận đận đứng ngồi không yên. Ba mươi năm đầu xem mệnh. Ba mươi năm sau phải rõ Bản-Thân, Sáu mươi tóc bạc da mồi. Muốn tường rõi thọ, ắt tìm Phúc-cung. Số phi-thường Tay trắng làm nên triệu-phú
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
Từ khóa » đái ấn Triệt Hồi
-
Những Thắc Mắc Chung Của độc Giả Về Tử Vi: đại Hạn Thiên Tướng ...
-
Luận Giải Tử Vi Cung Quan Lộc Qua Bài Phú
-
HỘI NHÓM LUẬN GIẢI LÁ SỐ TỬ VI | Họ Và Tên A | Facebook
-
Luận Thêm Về Không Kiếp - Lý Số Việt Nam
-
Kinh Nghiệm Luận Giải Lá Số Tử Vi - Tài Liệu Text - 123doc
-
Cung Quan Lộc, Thăng Quan Tiến Chức Miếu đài Hiển Vinh - CoHoc.VN
-
Cách Luận Số Mệnh – Học Tử Vi
-
Ý Nghĩa Sao Tử Vi Tại Mệnh Và Các Cung Trong Tử Vi
-
Các Rối Loạn đường Tiểu Về Lâu Dài Sau Mổ Lấy Thai, Sau Sinh | Vinmec
-
Số Mệnh Hỏi đáp: Aûnh Hưởng Sao Tuần Triệt Là Gì
-
Suy Tim (HF) - Rối Loạn Tim Mạch - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
XOA BÓP BẤM HUYỆT ĐIỀU TRỊ BÍ ĐÁI CƠ NĂNG
-
Luận TỬ VI THIÊN PHỦ đóng Tại Dần Thân
-
Nổi Mề Đay Mẩn Ngứa: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Chữa ...