Tục Ngữ Về "dùi đục" - Ca Dao Mẹ

Những bài ca dao - tục ngữ về "dùi đục":
  • Trên trời có ông sau dâu

    Trên trời có ông sao dâu Hạ giới cô đầu có cái lưỡi gà con Nhà nho có cái đục cùn

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
    • Thẻ:
      • nho giáo
      • dùi đục
      • cô đầu
    • Người đăng: Phan An
    • 17 April,2020
  • Nhà quăng dùi đục không mắc

    Nhà quăng dùi đục không mắc

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Trào phúng, phê phán đả kích
      • Khác
    • Thẻ:
      • giàu nghèo
      • dùi đục
    • Người đăng: Phan An
    • 20 March,2018
  • Cưa đứt đục suốt

    Cưa đứt đục suốt

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Khác
    • Thẻ:
      • dùi đục
    • Người đăng: Phan An
    • 17 November,2017
  • Cầm dùi đục đập lên đầu chàng

    Cầm dùi đục, đập lên đầu chàng, Hỏi làm thợ mộc tiền ngàn để đâu? – Nắm kiềng đèn, đè lên đầu thiếp, Rằng dầu hao, tim hết bởi vì đâu?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • thợ mộc
      • chơi chữ
      • dùi đục
    • Người đăng: Nguiễn Sơn
    • 19 October,2015
  • Hỡi anh làm thợ nơi nao

    Hỡi anh làm thợ nơi nao Để em gánh đục, gánh bào đi theo Cột queo anh đẽo cho ngay Anh bào cho thẳng, anh xoay một bề Bốn cửa chạm bốn con nghê Bốn con nghê đực chầu về xứ Đông Bốn cửa chạm bốn con rồng Ngày thời rồng ấp tối thời rồng leo Bốn cửa chạm bốn con mèo Đêm thời bắt chuột, ngày leo xà nhà Bốn cửa chạm bốn con gà Đêm thì gà gáy, ngày ra bới vườn Bốn cửa chạm bốm con lươn Ngày thì chui ống tối trườn xuống ao Bốn cửa chạm bốn con dao Chăm thì liếc sắc, chăm chào thì quen Bốn cửa chạm bốn cây đèn Ngày thì đèn tắt tối thì đèn chong Bốn cửa chạm bốn cái cong Để em gánh nước tưới hồng tưới hoa Ngày mai khi anh về nhà Trăm năm em gọi anh là chồng em

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Tình yêu đôi lứa
    • Thẻ:
      • thợ mộc
      • dùi đục
      • cái bào
      • kiến trúc
    • Người đăng: Phan An
    • 21 August,2013
  • Bầu dục chấm mắm cáy

    Bầu dục chấm mắm cáy

    Dị bản
    • Dùi đục chấm mắm cáy

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • mắm cáy
      • bầu dục
      • chênh lệch
      • dùi đục
    • Người đăng: Hoàng An
    • 29 May,2013
  • Ai về ngoài Huế cho tôi nhắn với ông thợ rèn

    Ai về ngoài Huế cho tôi nhắn với ông thợ rèn Rèn cho tôi một trăm cái đục Một chục cái chàng Về tôi đốn một cây huỳnh đàn Tôi cưa làm tư, tôi xẻ làm tám Tôi đóng một cái thang một trăm ba mươi sáu nấc Bắc từ dưới đất lên trời Hỏi thăm duyên nợ đổi dời về đâu

    Dị bản
    • Em về ngoài Huế Mướn ông thợ mộc Đủ đục đủ chàng Mần một cái thang Ba mươi sáu nấc Bắc tự trời đất Lên tới trên Trời Hỏi thăm duyên nợ đổi dời về đâu?

    Thông tin thêm
    • Chủ đề:
      • Vũ trụ, con người và xã hội
    • Thẻ:
      • thợ mộc
      • huỳnh đàn
      • thợ rèn
      • cái thang
      • cây sưa
      • dùi đục
      • cái chàng
      • Thừa Thiên-Huế
    • Người đăng: Quỳnh Mai
    • 6 May,2013
Chú thích
  1. Hạ giới Nhân gian, theo quan niệm dân gian Trung Hoa và các nước đồng văn, là nơi người bình thường sinh hoạt, trái với thượng giới là nơi thần tiên ở.
  2. Nhà trò Như ả đào, cô đầu, chỉ người phụ nữ làm nghề hát xướng (gọi là hát ả đào) ở các nhà chứa khách ngày trước. Thú chơi cô đầu thịnh hành nhất vào những năm thuộc Pháp và ở phía Bắc, với địa danh nổi nhất là phố Khâm Thiên. Ban đầu cô đầu chỉ chuyên hát, nhưng về sau thì nhiều người kiêm luôn bán dâm.
  3. Nhà nho Tên gọi chung của những người trí thức theo Nho giáo ngày xưa.
  4. Dùi đục Còn gọi là đục, dụng cụ gồm một thanh thép có chuôi cầm, đầu có lưỡi sắc, dùng để tạo những chỗ lõm hoặc những lỗ trên các vật rắn như gỗ, đá, kim loại.

    Sử dụng dùi đục

    Sử dụng dùi đục

  5. Nhà quăng dùi đục không mắc Nhà nghèo, trống trải, không có đồ đạc của nả gì.
  6. Cưa đứt đục suốt Giải quyết công việc một cách rốt ráo, dứt khoát.
  7. Kiềng đèn Vòng sắt có ba chân dùng làm chân đèn dầu ngày xưa.
  8. Thiếp Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
  9. Tim Bấc đèn. Gọi vậy là bắt nguồn từ tên Hán Việt hỏa đăng tâm (tim của lửa đèn). Tim hay bấc đèn dầu là một sợi dây thường làm bằng bông, một đầu nhúng vào dầu, đầu kia nhô một chút khỏi bầu đèn. Để chỉnh độ sáng tối của đèn, người ta điều chỉnh độ dài ngắn của phần tim đèn nhô lên này bằng một hệ thống nút vặn.

    Đèn dầu

    Đèn dầu

  10. Bài ca dao này có sự chơi chữ: Dùi đục và chàng đều là đồ nghề của thợ mộc, còn kiềng đèn, thiếp (hay thếp: đĩa đựng dầu đèn), dầu, tim đều liên quan đến đèn.
  11. Bào Đồ dùng nghề mộc, gồm hai lưỡi thép đặt trong khối gỗ, hai bên có tay cầm, dùng để làm nhẵn mặt gỗ. Động tác sử dụng bào cũng gọi là bào. Những việc đau lòng cũng được ví von là xót như bào, ruột xót gan bào...

    Cái bào

    Cái bào

  12. Queo Cong, bị biến dạng.
  13. Nghê Một loài vật trong thần thoại Việt Nam, tương tự như lân trong thần thoại Trung Hoa. Nghê có hình dạng giống chó, không có sừng, mình thon nhỏ, chân như chân chó, dáng thanh, đuôi dài vắt ngược lên lưng. Trước cửa các đền chùa, miếu mạo thường có đặt tượng nghê đá.

    Nghê đá tại cổng vào đền Gióng ở Gia Lâm

    Nghê đá tại cổng vào đền Gióng ở Gia Lâm

  14. Xứ Đông Tên một địa danh cổ, một trấn ở phía Đông của Kinh thành Thăng Long xưa. Xứ Đông bao gồm một vùng văn hóa rộng lớn ở Đông Bắc đồng bằng sông Hồng, gồm các tỉnh Hải Dương (nằm ở trung tâm), Hải Phòng, Quảng Ninh và một phần đất thuộc hai tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.

    Tứ xứ

    Tứ xứ

  15. Rồng ấp Hay rồng phủ, giao long (交龍), một loại họa tiết cổ thường thấy trong các kiến trúc thời Lý, Trần, có hình hai con rồng quấn nhau hay đuôi xoắn vào nhau.

    Họa tiết rồng ấp trên cột đá chùa Dạm (tỉnh Bắc Ninh)

    Họa tiết rồng ấp trên cột đá chùa Dạm (tỉnh Bắc Ninh)

  16. Liếc Miết đi miết lại lưỡi dao vào đá mài hoặc vật cứng để dao sắc hơn.
  17. Cong Đồ đựng nước hoặc gạo, làm bằng sành, hông phình, miệng rộng, hình dáng như cái vò.
  18. Bầu dục Còn gọi là quả cật hay quả thận, một cơ quan trong cơ thể người hay động vật, có nhiệm vụ lọc nước tiểu. Bồ dục lợn là một món ăn ngon.

    Bầu dục lợn được chế biến thành món xào

    Bầu dục lợn xào

  19. Mắm cáy Mắm làm từ con cáy, loại cua nhỏ, sống ở nước lợ, chân có lông. Mắm cáy được xem là mắm bình dân, thuộc hạng xoàng trong các loại mắm ở vùng biển, thường chỉ dùng để ăn với rau muống, dưa, cà.

    Con cáy

    Con cáy

  20. Ý nói "không phù hợp, thô bạo, thiếu tế nhị" (theo Thành ngữ tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội - 1978). Trong thực tế giao tiếp hàng ngày, người ta thường nói "dùi đục chấm mắm cáy" hơn là "bầu dục chấm mắm cáy". Tuy vậy, "bầu dục chấm mắm cáy" lại là dạng ban đầu; còn "dùi đục chấm mắm cáy" chỉ là biến thể do đọc chệch "bầu dục" ra "dùi đục" mà thành.

    "Bầu dục chấm mắm cáy" hình thành trên cơ sở của độ chênh, hay tính không tương hợp giữa thức ăn và gia vị. Bầu dục là món ăn ngon và hiếm, hoàn toàn không thích hợp khi chấm với mắm cáy là loại mắm hạng xoàng. Bầu dục, nếu ăn đúng cách là phải chấm với chanh, hay nước gừng. Còn mắm cáy thì chỉ dùng để ăn với rau muống, dưa, cà...

    Nhắc đến cách ăn bầu dục, người xưa có câu:

    Sáng ngày bầu dục chấm chanh Trưa gỏi cá cháy, tối canh cá chày

  21. Huế Một địa danh ở miền Trung, nay là thành phố thủ phủ của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Là kinh đô của Việt Nam dưới triều đại phong kiến nhà Nguyễn (1802 - 1945), Huế còn được gọi là đất Thần Kinh (ghép từ hai chữ kinh đô và thần bí) hoặc cố đô. Huế là một vùng đất thơ mộng, được đưa vào rất nhiều thơ văn, ca dao dân ca và các loại hình văn học nghệ thuật khác, đồng thời cũng là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa với nón Bài Thơ, nhã nhạc cung đình, ca Huế, các đền chùa, lăng tẩm, các món ẩm thực đặc sắc...

    Địa danh "Huế" được cho là bắt nguồn từ chữ "Hóa" trong Thuận Hóa, tên cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.

    Cầu Tràng Tiền bắc ngang qua sông Hương, một biểu tượng của Huế

    Cầu Tràng Tiền bắc ngang qua sông Hương, một biểu tượng của Huế

    Thành Nội, Huế

    Thành Nội

  22. Chàng Dụng cụ của thợ mộc gồm một lưỡi thép dẹp hình tam giác tra vào cán, dùng để vạt gỗ (đẽo xiên).

    Dùng chàng

    Dùng chàng

  23. Sưa Còn được gọi là huỳnh đàn, trắc thối, một loại cây thân cao, tán rộng, dẻo dai, chống chịu gió bão tốt, cho gỗ quý. Gỗ sưa chắc, thơm và nặng hơn gỗ bình thường, đặc biệt có vân gỗ rất đẹp nên rất được ưa chuộng để làm những đồ mĩ nghệ có ý nghĩa phong thủy, tâm linh. Cây sưa cũng được trồng lấy bóng mát.

    Tượng Phật làm từ gỗ sưa

    Tượng Phật làm từ gỗ sưa

  24. Mần Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...

Từ khóa » Dùi đục đá