Tục Ngữ Về "mật" - Ca Dao Mẹ
Có thể bạn quan tâm
- Ăn mật trả gừng
Ăn mật trả gừng
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Trào phúng, phê phán đả kích
- Thẻ:
- gừng
- mật
- vô ơn
- ăn uống
- Người đăng: Phan An
- 18 November,2018
- Chủ đề:
- Miệng người chưa dễ bít bưng
Miệng người chưa dễ bít bưng Những điều cẩn mật xin đừng nói ra
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Vũ trụ, con người và xã hội
- Thẻ:
- mật
- Người đăng: Kim Khương
- 26 December,2013
- Chủ đề:
- Mật ngọt mà rót thau đồng
Mật ngọt mà rót thau đồng Miệng thì đằm thắm, nhưng lòng thờ ơ Đôi ta như thể bàn cờ Mỗi người mỗi nước, nên ngờ cho nhau
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Tình yêu đôi lứa
- Thẻ:
- mật
- thau đồng
- nghi ngờ
- Người đăng: Kim Khương
- 30 September,2013
- Chủ đề:
- Khế với chanh một lòng chua xót
Khế với chanh một lòng chua xót Mật với gừng một ngọt một cay Cùng xóm nhau, hai ta hiểu biết lâu dài Phụ mẫu em ừ một tiếng ông mai đến liền
Dị bảnKhế với chanh một lòng chua xót Mật với gừng một ngọt một cay – Ra về bỏ áo lại đây Để khuya em đắp gió tây lạnh lùng – Có lạnh lùng lấy mùng mà đắp Trả áo cho anh về đi học kẻo trưa
- Chủ đề:
- Tình yêu đôi lứa
- Thẻ:
- chanh
- khế
- mật
- mai mối
- gừng
- Người đăng: Phan An
- 19 August,2013
- Chơi với chó, chó liếm mặt
Chơi với chó, chó liếm mặt
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Trào phúng, phê phán đả kích
- Thẻ:
- mật
- liềm
- chợ búa
- Người đăng: Lê Minh Quang
- 12 July,2013
- Chủ đề:
- Trông mặt mà bắt hình dong
Trông mặt mà bắt hình dong
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Vũ trụ, con người và xã hội
- Thẻ:
- mật
- hình dong
- Người đăng: Lê Tư
- 14 May,2013
- Chủ đề:
- Mất chồng đây chẳng chút lo
Mất chồng đây chẳng chút lo Sợ đó mất vợ nằm co một mình.
Dị bảnMất chồng tôi chẳng có lo Sợ anh mất vợ nằm co một mình
- Chủ đề:
- Tình cảm gia đình, bạn bè
- Thẻ:
- mật
- nằm co
- vợ chồng
- Người đăng: Lê Tư
- 19 April,2013
- Lá mặt lá trái
Lá mặt lá trái
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Trào phúng, phê phán đả kích
- Thẻ:
- mật
- trái
- lươn lẹo
- Người đăng: Lê Tư
- 12 April,2013
- Chủ đề:
- Anh nói với em
Anh nói với em Như rìu chém xuống đá Như rựa chém xuống đất Như mật rót vào tai Bây giờ anh đã nghe ai Bỏ em giữa chốn non Đoài, khổ chưa!
Dị bảnEm nói với anh, Như rựa chặt xuống đất Như Phật chất vào lòng Hoạn nạn tương cứu, sanh tử bất ly Bây giờ em đặng chữ vu quy Em đặng nơi quyền quý Em nghĩ gì tới anh
Anh nói với em, Như rựa chém xuống đá, Như rạ cắt xuống đất, Như mật rót vào tai, Bây chừ anh đã nghe ai, Bỏ em giữa chốn thuyền chài rứa ri?
- Chủ đề:
- Tình yêu đôi lứa
- Thẻ:
- con rùa
- phụ bạc
- non đoài
- đạo Phật
- mật
- rìu
- Người đăng: Phan An
- 23 March,2013
- Trời sinh con mắt là gương
Trời sinh con mắt là gương Người ghét ngó ít, người thương ngó nhiều
Dị bảnTrời sanh con mắt là gương Người ghét ngó ít, người thương ngó hoài
- Chủ đề:
- Vũ trụ, con người và xã hội
- Thẻ:
- mật
- ghét thương
- Người đăng: Phan An
- 15 March,2013
- Người khôn con mắt đen sì
Người khôn con mắt đen sì Người dại con mắt nửa chì nửa thau
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Vũ trụ, con người và xã hội
- Thẻ:
- khôn dại
- mật
- tướng mạo
- Người đăng: Phan An
- 15 March,2013
- Chủ đề:
- Nằm gai nếm mật
Nằm gai nếm mật
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Vũ trụ, con người và xã hội
- Thẻ:
- chí lớn
- gái
- mật
- cay đắng
- phục thù
- Người đăng: Mai Huyền Chi
- 1 February,2013
- Chủ đề:
- Một quan tiền tốt mang đi
– Một quan tiền tốt mang đi Nàng mua những gì mà tính chẳng ra? – Thoạt tiên mua ba tiền gà, Tiền rưỡi gạo nếp với ba đồng trầu. Trở lại mua sáu đồng cau, Tiền rưỡi miếng thịt, bó rau mười đồng. Có gì mà tính chẳng thông? Tiền rưỡi gạo tẻ, sáu đồng chè tươi. Ba mươi đồng rượu, chàng ơi! Ba mươi đồng mật, hai mươi đồng vàng. Hai chén nước mắm rõ ràng, Hai bảy mười bốn, kẻo chàng hồ nghi. Hăm mốt đồng bột nấu chè, Mười đồng nải chuối, chẵn thì một quan.
Thông tin thêm- Chủ đề:
- Khác
- Thẻ:
- thịt
- gạo
- mật
- trầu cau
- nước mắm
- đồng
- bột
- chuối
- con trâu
- rượu
- con gà
- quan
- rau
- vàng
- tiền
- gạo nếp
- Người đăng: Virus
- 31 January,2013
- Chủ đề:
- Ăn mật trả gừng Ăn thứ ngon ngọt, trả thứ đắng cay. Ý nói được người đối đãi tử tế, lại đối xử với người không ra gì.
- Phụ mẫu Cha mẹ (từ Hán Việt).
- Hình dong Hình dung, hình dáng bên ngoài (từ Hán Việt).
- Rựa Một loại công cụ có lưỡi dài, cong, cán dài, dùng để chặt cây, phát quang. Lưu ý, cái rựa khác với dao rựa, một loại dao lớn, bản to, sống dày, mũi bằng, dùng để chặt, chẻ.
Cái rựa
- Đoài Phía Tây.
- Có bản chép: Như mật rót vào ve.
- Hoạn nạn tương cứu, sinh tử bất ly Hoạn nạn thì cứu giúp nhau, sống hay chết cũng không rời nhau.
- Đặng Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
- Vu quy Về nhà chồng.
- Rạ Rơm, phần còn lại của lúa sau khi gặt. Nhân dân ta thường dùng rơm rạ để lợp nhà hoặc làm chất đốt.
Mái rạ
- Chừ Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
- Rứa Thế, vậy (phương ngữ Trung Bộ).
- Ri Thế này (phương ngữ Trung Bộ).
- Ngó Nhìn, trông (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
- Đồng thau Hợp kim của đồng và kẽm. Đồng thau có màu khá giống màu của vàng, nên khi xưa thường được dùng để đúc đồ trang trí hay làm tiền xu. Tuy nhiên, khi hơ lửa đồng thau sẽ bị xỉn màu (do bị oxy hóa) còn vàng thì không.
Vòng tay làm bằng đồng thau
- Nằm gai nếm mật Thành ngữ này có nguồn gốc từ câu Ngọa tân thưởng đảm, xuất phát từ một điển tích trong chiến tranh Ngô-Việt vào thời Xuân Thu của Trung Quốc. Việt vương Câu Tiễn bị Ngô vương Phù Sai bắt làm tù binh, phải chịu mọi điều khổ nhục, kể cả việc phải nếm phân của Phù Sai. Khi được thả về, ông thường nằm trên đệm gai, không ăn cao lương mĩ vị mà thường lấy tăm nhúng vào mật đắng nếm để luôn nhắc nhở mình không quên mối thù xưa. Sau hai mươi năm chuẩn bị lực lượng, Câu Tiễn đã phục thù, đánh lấy được Ngô.
- Quan Đơn vị tiền tệ cổ của nước ta dùng đến đầu thế kỷ 20. Đối với tiền quý (cổ tiền), một quan bằng 60 tiền (600 đồng kẽm). Với tiền gián (sử tiền), một quan bằng 360 đồng kẽm.
- Tiền quý Tiền có hai hạng, tiền quý (còn gọi là cổ tiền, tiền tốt) thì một tiền bằng 60 đồng tiền kẽm (một quan bằng 10 tiền, tức 600 đồng kẽm), tiền gián (còn gọi là sử tiền) thì một tiền bằng 36 đồng kẽm (tức một quan bằng 360 đồng kẽm). Hình thức lưu hành hai loại tiền tệ này xuất hiện vào khoảng thế kỉ 18, và tồn tại không lâu vì cách tính phức tạp của nó.
- Có bản chép: Nàng mua những gì hãy tính cho ra.
- Có bản chép: giá, rau.
- Chè Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.
Đồi chè Thái Nguyên
- Vàng Vàng mã để đốt cho người đã khuất.
Từ khóa » Gan Mật Thành Ngữ
-
Từ điển Thành Ngữ Tiếng Việt - Sôi Gan Nổi Mật Là Gì?
-
Thành Ngữ Có Từ Mật - TopLoigiai
-
Nghĩa Bóng Của Một Lớp Thành Ngữ Nghe Có Vẻ Vô Lý, Ngược đời
-
7 Câu Thành Ngữ Tục Ngữ Quen Thuộc Nhưng Ai Cũng đang Dùng Sai
-
“Gan Dạ” & “can đảm” - Báo điện Tử Bình Định
-
775 Câu Thành Ngữ, Tục Ngữ Việt Nam Quý Giá Dạy Bạn điều ... - VOH
-
122 Câu Thành Ngữ Hay Về Cuộc Sống Mà Bạn Dùng Hằng Ngày - VOH
-
50 CÂU THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG ANH HAY DÙNG NHẤT
-
Từ điển Thành Ngữ, Tục Ngữ Việt Nam - Từ To Gan Lớn Mật Nghĩa Là Gì
-
Thành Ngữ “Mật Ngọt Chết Ruồi” - Gõ Tiếng Việt
-
Hình ảnh Con Ngựa Trong Thành Ngữ, Tục Ngữ Việt Nam - Báo Đồng Nai
-
Chẩn đoán Hình ảnh Gan Và Túi Mật - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Chó Trong Tục Ngữ, Thành Ngữ Dân Gian - Báo Gia Lai
-
Kê Lặc – Wikipedia Tiếng Việt