Tuyên Quang – Wikipedia Tiếng Việt

Tuyên Quang
Tỉnh
Biểu trưng
Trên xuống dưới, trái sang phải: Cây đa Tân Trào, đình Hồng Thái, Phường Minh Xuân, thắng cảnh Cọc Vài, ruộng bậc thang Hồng Thái
Tên khácXứ Tuyên
Biệt danhTrung tâm chiến khu cách mạng Thủ đô kháng chiến Miền gái đẹp (cùng với Thái Nguyên) Vùng đất sáng
Tên cũHà Tuyên Hà Giang
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Bắc Bộ
Trung tâm hành chínhPhường Minh Xuân
Trụ sở UBNDSố 160, đường Trần Hưng Đạo, phường Minh Xuân
Phân chia hành chính7 phường, 117 xã
Thành lập4/11/1831[1] 1991:[2] tái lập
Đại biểu Quốc hội11 đại biểu
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDPhan Huy Ngọc
Hội đồng nhân dân100 đại biểu
Chủ tịch HĐNDNguyễn Văn Sơn
Chủ tịch UBMTTQMa Thế Hồng
Chánh án TANDNguyễn Minh Hùng
Viện trưởng VKSNDNguyễn Thị Mai Lập
Bí thư Tỉnh ủyHầu A Lềnh
Địa lý
Tọa độ: 21°46′38″B 105°13′42″Đ / 21,777355°B 105,228424°Đ / 21.777355; 105.228424
Bản đồBản đồ tỉnh Tuyên Quang
Vị trí tỉnh Tuyên Quang trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Tuyên Quang trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Tuyên Quang trên bản đồ Việt Nam
Diện tích13.795,50 km²[3]
Dân số (31/12/2024)
Tổng cộng1.865.270 người[3]
Mật độ135 người/km²
Dân tộcKinh, Tày, Dao, Sán Chay, H'Mông, Nùng,...
Kinh tế (2020)
GRDP31.730 tỉ đồng (1,38 tỉ USD)
GRDP đầu người42,2 triệu đồng (1.826 USD)
Khác
Mã địa lýVN-07
Mã hành chính08[4]
Mã bưu chính30xxxx
Mã điện thoại207
Biển số xe22, 23
Websitetuyenquang.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi của khu vực Đông Bắc Bộ thuộc Miền Bắc, nước Việt Nam.[5][6]

Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Tuyên Quang có diện tích: 13.796 km², xếp thứ 7; dân số: 1.865.270 người, xếp thứ 24; GRDP 2024: 86.246.356 triệu VNĐ, xếp thứ 28; thu ngân sách 2024: 6.657.963 triệu VNĐ, xếp thứ 30; thu nhập bình quân: 36,51 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 30.[7]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thế kỷ XIII đến thế kỷ XIV thời nhà Trần, vùng đất này có tên hành chính là Lộ Tuyên Quang. Sau đó, vào cuối thời Trần, được đổi thành Trấn Tuyên Quang. Vào thời nhà Minh sang xâm lược & đô hộ đặt ách thống trị lên Đại Việt thì tên gọi Trấn Tuyên Quang được đổi thành Phủ Tuyên Hóa. Sau khi Khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra thành công quân dân Đại Việt đánh bại nhà Minh xâm lược tháo chạy về phía Bắc, Lê Lợi lên ngôi vua lập ra nhà Hậu Lê lấy hiệu là Lê Thái Tổ, ông ra quyết định Tuyên Quang thuộc Tây Đạo. Đến năm 1466, vua Lê Thánh Tông ra quyết định đưa Tuyên Quang trở thành một trong 12 đạo thừa tuyên, có tên là Đạo Thừa Tuyên Tuyên Quang. Sau đó, được đổi thành xứ Tuyên Quang. Thế kỷ XIX vào thời nhà Nguyễn, vua Gia Long đổi xứ Tuyên Quang thành Trấn Tuyên Quang. Đến năm 1831, vua Minh Mạng tiến hành cải cách hành chính lần đầu tiên trong lịch sử, tỉnh Tuyên Quang được thành lập như một đơn vị hành chính chính thức. Thời Pháp thuộc tỉnh Tuyên Quang có sự thay đổi về đơn vị hành chính, có lúc sáp nhập với tỉnh Hà Giang thành tỉnh Hà Giang, rồi lại tách ra. Sau năm 1975, tỉnh Tuyên Quang được hợp nhất với tỉnh Hà Giang thành tỉnh Hà Tuyên. Đến năm 1991, tỉnh Hà Tuyên lại được chia tách trở lại thành hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Ngày nay, tên gọi "Tuyên Quang" mang nghĩa như sau: "Tuyên" nghĩa là lan tỏa và mở rộng; "Quang" nghĩa là ánh sáng; "Tuyên Quang" có ý nghĩa là "nơi ánh sáng được lan tỏa & mở rộng".

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Tuyên Quang có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp tỉnh Cao Bằng và tỉnh Thái Nguyên.
  • Phía tây giáp tỉnh Lào Cai.
  • Phía nam giáp tỉnh Phú Thọ.
  • Phía bắc giáp tỉnh Vân Nam và khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc.

Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Minh Xuân, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 131 km.

Các điểm cực của tỉnh Tuyên Quang:

  • Điểm cực đông tại xã Hồng Thái.
  • Điểm cực tây tại xã Pà Vầy Sủ.
  • Điểm cực nam tại xã Phú Lương.
  • Điểm cực bắc tại xã Lũng Cú.

Tuyên Quang nằm ở trung tâm của lưu vực sông Lô. Sông Gâm chảy qua tỉnh theo hướng Bắc – Nam và nhập vào sông Lô ở chỗ giáp ranh giữa xã Yên Sơn, xã Xuân Vân và xã Tân Long.

Tuyên Quang là cực điểm của cả nước với các danh thắng như: Cột Cờ Lũng Cú, Đèo Mã Pí Lèng - một trong tứ đại đỉnh đèo của Việt Nam.[8]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Tuyên Quang

Tuyên Quang nguyên cũng là một vùng đất thuộc xứ Thái, nhưng từ thế kỷ 13 đã chịu sự kiểm soát của triều đình Việt Nam dưới đời nhà Trần. Triều Trần gọi là lộ Quốc Oai, sau đổi là châu Tuyên Quang. Dưới đời vua Trần Hiến Tông (niên hiệu Khai Hữu, 1329-1341), châu Tuyên Quang đổi thành trấn, rồi thành phủ Tuyên Hóa dưới thời Minh thuộc.

Sau khi vua Lê Thái Tổ đuổi xong giặc Minh, ngài đặt phủ Tuyên Hóa thuộc Tây Đạo. Đời vua Lê Thánh Tông, Tuyên Quang gồm một phủ và năm huyện và trở thành tỉnh Minh Quang dưới triều vua Lê Uy Mục. Đời Lê Trang Tông, đổi Minh Quang thành doanh An Tại, cho dòng họ Vũ người Thái làm doanh trưởng.

Tuyên Quang thời nhà Nguyễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu thế kỷ 19, Tuyên Quang gồm 1 phủ là phủ Yên Bình. Phủ này quản lý 1 huyện và 5 châu:[9]

  • Huyện Phúc Yên (nay là phần đất thuộc thành phố Tuyên Quang, các huyện Yên Sơn, Chiêm Hóa của tỉnh Tuyên Quang) gồm 10 tổng: Trung Môn, Yên Lũng, Yên Lĩnh, Hằng Túc, Hùng Dị, Kim Đô, Hoàng Sơn, Đồng Yên, Lăng Quán, Bình Ca.
  • Châu Lục Yên (nay là phần đất thuộc huyện Lục Yên của tỉnh Yên Bái).
  • Châu Thu Vật (năm 1823 đổi tên là châu Thu (Thu Châu), nay là phần đất thuộc huyện Yên Bình của tỉnh Yên Bái) gồm 7 tổng: Vĩnh Kiên, Đại Đồng, Ẩm Phúc, Cẩm Nhân, Mông Sơn, Ngọc Chấn, Thì Ngạn.
  • Châu Vị Xuyên (nay là phần đất thuộc tỉnh Hà Giang).
  • Châu Bảo Lạc (nay là phần đất thuộc các huyện Mèo Vạc, Bắc Mê, Yên Minh của tỉnh Hà Giang và các huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc của tỉnh Cao Bằng).
  • Châu Đại Man (nay là phần đất thuộc các huyện Na Hang, Lâm Bình,.. của tỉnh Tuyên Quang).

Ngày 4 tháng 11 năm 1831, thành lập tỉnh Tuyên Quang.[1][10][11][12][13][14] Năm 1842, nhà Nguyễn chia Tuyên Quang thành 3 hạt: Hà Giang, Bắc Quang, Tuyên Quang.

Vua Gia Long lại đổi thành trấn Tuyên Quang, rồi trở thành tỉnh dưới triều Minh Mạng. Khi Pháp mới xâm chiếm Việt Nam, phủ Yên Bình là căn cứ kháng chiến chống giặc Pháp. Người Thái, Mường, Mèo, Thổ, Nùng cùng với dân quân các tỉnh lân cận đánh quân Pháp nhiều trận khốn đốn vào những năm 1884, 1885; thêm vào đó, quân Cờ Đen quấy nhiễu vùng Tuyên Quang khá lâu.[15] Mãi tới năm 1894, Pháp mới hoàn toàn chiếm được tỉnh này.

Ngày 9 tháng 9 năm 1891, Toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định[16] về việc chia địa bàn tỉnh Tuyên Quang vào đạo Quan binh 2 và đạo Quan binh 3. Ngày 17 tháng 9 năm 1895, Toàn quyền Đông Dương ban hành Quyết định số 1432 về việc chia khu quân sự thứ ba thành 3 tỉnh: Tuyên Quang, Bắc Quang, Hà Giang.[17] Ngày 11 tháng 4 năm 1900, Toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định về việc tái thành lập tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở Phủ Yên Bình và huyện Sơn Dương của tỉnh Sơn Tây,[18] tỉnh lỵ đặt tại xã Ỷ La.

Năm 1916, Toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định về việc:

  • Chia huyện Hàm Yên thành huyện Yên Sơn và châu Hàm Yên.
  • Thành lập tỉnh Hà Giang trên cơ sở cắt phủ Tương An (Yên Ninh cũ) và 3 huyện: Bảo Lạc (cũ), Vị Xuyên, Vĩnh Tuy.
  • Cắt châu Lục Yên sáp nhập vào tỉnh Yên Bái.

Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tuyên Quang có 1 phủ Yên Bình và 4 huyện: Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa, Sơn Dương. Tỉnh lỵ đặt ở xã Ỷ La.

Năm 1945–tháng 11 năm 1975, tỉnh Tuyên Quang có 6 đơn vị hành chính, bao gồm 5 huyện: Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương, thị xã Tuyên Quang và 134 đơn vị hành chính cấp xã. Ngày 4 tháng 11 năm 1949, Chủ tịch Chính phủ ban hành Sắc lệnh số 127-SL.[19] Theo đó, tỉnh Tuyên Quang thuộc Liên khu Việt Bắc mới thành lập quản lý.

Tỉnh Tuyên Quang sau năm 1954–1991

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1954, tỉnh Tuyên Quang có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thị xã Tuyên Quang (tỉnh lỵ) và 6 huyện: Yên Bình, Yên Sơn, Na Hang, Hàm Yên, Sơn Dương, Chiêm Hóa.

Ngày 1 tháng 7 năm 1956, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 268-SL[20] về việc tỉnh Tuyên Quang thuộc Khu tự trị Việt Bắc mới thành lập. Ngoài ra, huyện Yên Bình thuộc tỉnh Tuyên Quang được chuyển về tỉnh Yên Bái quản lý (khi đó nằm ở khu Lao – Hà – Yên).

Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Quốc hội ban hành Nghị quyết[21] về việc thành lập tỉnh Hà Tuyên trên cơ sở tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang.

1991–nay: Tuyên Quang ngày nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, Quốc hội ban hành Nghị quyết[2] về việc chia tỉnh Hà Tuyên thành tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang. Tỉnh Tuyên Quang có 6 đơn vị hành chính, bao gồm thị xã Tuyên Quang và 5 huyện: Chiêm Hóa, Hàm Yên, Na Hang, Sơn Dương, Yên Sơn.

Ngày 2 tháng 7 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 27/NQ-CP[22] về việc thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở toàn bộ thị xã Tuyên Quang.

Ngày 28 tháng 1 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 07/NQ-CP[23] về việc thành lập huyện Lâm Bình trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của huyện Na Hang và huyện Chiêm Hóa.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[3] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Hà Giang vào tỉnh Tuyên Quang.

Sau khi sáp nhập, tỉnh Tuyên Quang có 13.795,50 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 1.865.270 người.

Ngày 16 tháng 6 năm 2025, theo nghị quyết sửa đổi Hiến pháp năm 2013, toàn bộ các đơn vị hành chính cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang được giải thể. Cùng ngày, theo nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Tuyên Quang có 124 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 phường và 117 xã.[24][25]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Tuyên Quang có 124 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 7 phường và 117 xã.[26]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Tuyên Quang[27]
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Phường (07)
An Tường 53,44 42.952
Bình Thuận 46,34 18.626
Hà Giang 1 82,69 21.652
Hà Giang 2 60,62 33.100
Minh Xuân 34,90 72.000
Mỹ Lâm 80,20 31.446
Nông Tiến 26,99 15.393
Xã (117)
Bạch Đích 95,17 12.747
Bạch Ngọc 184,51 9.660
Bạch Xa 127,41 15.309
Bản Máy 76,17 9.792
Bắc Mê 154,30 13.043
Bắc Quang 141,93 33.644
Bằng Hành 151,72 16.560
Bằng Lang 115,66 12.167
Bình An 121,40 10.225
Bình Ca 69,48 24.339
Bình Xa 91,17 17.998
Cán Tỷ 85,13 9.824
Cao Bồ 111,18 4.211
Chiêm Hóa 111,65 30.329
Côn Lôn 160,76 5.734
Du Già 126,94 15.829
Đồng Tâm 156,97 10.629
Đông Thọ 74,86 18.085
Đồng Văn 122,49 26.015
Đồng Yên 79,36 18.326
Đường Hồng 135,42 11.645
Đường Thượng 103,25 14.376
Giáp Trung 73,21 6.220
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Hàm Yên 126,19 29.508
Hòa An 66,71 13.208
Hoàng Su Phì 86,65 15.806
Hồ Thầu 136,83 8.709
Hồng Sơn 44,22 19.417
Hồng Thái 222,59 11.296
Hùng An 118,57 17.224
Hùng Đức 63,63 10.368
Hùng Lợi 168,93 10.882
Khâu Vai 107,46 22.755
Khuôn Lùng 120,28 8.016
Kiên Đài 130,82 9.351
Kiến Thiết 109,48 6.783
Kim Bình 92,09 16.873
Lao Chải 98,87 4.568
Lâm Bình 327,65 12.399
Liên Hiệp 166,67 10.566
Linh Hồ 181,44 21.725
Lũng Cú 95,20 15.115
Lũng Phìn 69,46 16.476
Lùng Tám 124,14 10.971
Lực Hành 87,97 11.022
Mậu Duệ 163,31 19.005
Mèo Vạc 92,21 19.675
Minh Ngọc 159,34 7.878
Minh Quang 191,34 20.122
Minh Sơn 146,96 7.737
Minh Tân 105,70 7.485
Minh Thanh 78,57 13.453
Nà Hang 256,53 17.364
Nấm Dẩn 86,11 11.929
Nậm Dịch 97,78 8.540
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Nghĩa Thuận 80,12 9.900
Ngọc Đường 98,07 7.858
Ngọc Long 84,26 9.989
Nhữ Khê 59,04 21.799
Niêm Sơn 81,73 12.255
Pà Vầy Sủ 83,30 15.806
Phố Bảng 77,71 15.593
Phú Linh 112,37 12.270
Phú Lương 85,65 27.300
Phù Lưu 120,45 16.154
Pờ Ly Ngài 49,34 6.239
Quản Bạ 102,87 18.436
Quang Bình 130,14 10.635
Quảng Nguyên 99,48 5.949
Sà Phìn 83,50 16.816
Sơn Dương 123,17 41.954
Sơn Thủy 76,13 28.259
Sơn Vĩ 110,62 19.975
Sủng Máng 76,15 12.568
Tát Ngà 90,60 7.765
Tân An 133,27 11.075
Tân Long 95,32 10.976
Tân Mỹ 137,31 15.201
Tân Quang 174,14 12.425
Tân Thanh 114,42 18.856
Tân Tiến 84,40 10.385
Tân Trào 98,57 14.911
Tân Trịnh 114,75 10.780
Thái Bình 102,59 13.803
Thái Hòa 55,60 18.289
Thái Sơn 93,54 16.385
Thàng Tín 70,78 7.638
Tên Diện tích(km²) Dân số(người)
Thắng Mố 67,71 16.397
Thanh Thủy 101,77 6.394
Thông Nguyên 108,70 6.255
Thuận Hòa 108,40 7.915
Thượng Lâm 277,16 9.886
Thượng Nông 79,83 7.204
Thượng Sơn 142,60 6.144
Tiên Nguyên 90,13 5.027
Tiên Yên 97,18 14.241
Tri Phú 170,26 8.686
Trung Hà 103,18 8.303
Trung Sơn 134,29 10.952
Trung Thịnh 72,11 12.277
Trường Sinh 53,36 17.615
Tùng Bá 120,49 8.225
Tùng Vài 149,98 11.221
Vị Xuyên 80,44 23.898
Việt Lâm 92,66 6.419
Vĩnh Tuy 115,85 12.054
Xín Mần 125,24 19.596
Xuân Giang 86,06 9.234
Xuân Vân 104,25 19.020
Yên Cường 116,90 9.741
Yên Hoa 143,83 7.323
Yên Lập 103,59 10.280
Yên Minh 154,70 26.556
Yên Nguyên 97,36 16.024
Yên Phú 222,57 14.890
Yên Sơn 117,92 31.560
Yên Thành 78,59 5.748

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDPBài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người
Bản đồ tỉnh Tuyên Quang năm 1891

Tuyên Quang là tỉnh miền núi, nền kinh tế nông-lâm nghiệp chiếm ưu thế, mô hình kinh tế trang trại kết hợp nông lâm. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Tuyên Quang xếp ở vị trí thứ 56/63 tỉnh thành.[28]

Bản đồ tỉnh Tuyên Quang năm 1909

Nông nghiệp: lúa là cây lương thực chính, sau đó là các cây ngô, sắn, khoai lang. Cây công nghiệp gồm có: chè (nhà máy chè Tuyên Quang, Tháng Mười, Tân Trào), cây sả làm tinh dầu sả, lạc, đậu, tương. Cây ăn quả có: cam, quýt, nhãn, vải, chanh. Chăn nuôi có trâu, bò, lợn, dê, gia cầm...

Công nghiệp: có quặng kẽm, quặng mangan, quặng thiếc, bột kẽm, khai thác ăntimoan... Sản xuất giấy, bột giấy, xi măng, vôi.

Có nhà máy thủy điện Tuyên Quang được đưa vào sử dụng chính thức ngày 30 tháng 1 năm 2008, công suất thiết kế đạt 342 MW. Nhà máy thủy điện Chiêm Hóa có công suất lắp máy 48 MW, hoàn thành tháng 3/2013.

Dân số

[sửa | sửa mã nguồn] Lịch sử phát triển dân số tỉnh Tuyên Quang qua các năm
NămSố dân±%
2015 756.200—    
2018 778.300+2.9%
2019 786.300+1.0%
2020 792.900+0.8%
NămSố dân±%
2021 801.700+1.1%
2022 805.782+0.5%
31/12/2022 908.797+12.8%
2023 812.215−10.6%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang, Tổng cục Thống kê

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 6 tôn giáo khác nhau đạt 42.761 người, nhiều nhất là Công giáo có 25.626 người, tiếp theo là đạo Tin Lành đạt 10.996 người, Phật giáo có 6.116 người. Còn lại các tôn giáo khác như Hồi giáo có 13 người, Phật giáo Hòa Hảo có sáu người và đạo Cao Đài có bốn người.[29]

Tuyên Quang có diện tích 5.868 km² (đứng thứ 25 trên cả nước) và dân số 784.811 người (đứng thứ 53 trên cả nước), mật độ trung bình khoảng 124 người/km². Dân cư Tuyên Quang phát triển rất nhanh có 21,45% dân số sống ở đô thị và 78,55% dân số sống ở nông thôn (tính đến năm 2020).

Tỉnh Tuyên Quang có diện tích 5.868 km²,[30][31] dân số năm 2021 là 801.700 người,[32] mật độ dân số đạt 137 người/km².[33] Dân số thành thị là 111.300 người (13,88%).[34] Dân số nông thôn là 690.400 người (86,12%).[35]

Tỉnh Tuyên Quang có diện tích 5.868 km², dân số thường trú tính đến ngày 31/12/2022 là 805.782 người,[36] mật độ dân số đạt 137 người/km². Dân số thành thị là 120.543 người (chiếm 14,96%). Dân số nông thôn là 685.239 người (chiếm 85,04%).

Tỉnh Tuyên Quang có diện tích 5.867,95 km², dân số quy đổi tính đến ngày 31/12/2022 là 908.797 người,[14] mật độ dân số đạt 154 người/km².

Tỉnh Tuyên Quang có diện tích 5.867 km², dân số thường trú năm 2023 là 812.215 người, mật độ dân số đạt 138 người/km², với 22 dân tộc anh em cùng chung sống.[37]

Văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Ẩm thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đặc sản, ẩm thực Tuyên Quang như: bánh nếp nhân trứng kiến, hồng ngâm Xuân Vân, rượu ngô men lá Na Hang, chè Kia Tăng, gà đỏ Đồng Dầy, cam Hàm Yên, rau dớn, mắm cá ruộng Chiêm Hóa, bánh dày vừng đen Lâm Bình, lê nâu Khâu Tràng, cơm lam, phở chua Tuyên Quang, bánh gai Chiêm Hóa, thịt trâu Hùng Mỹ, ngô nếp Soi Lâm, chả ốc ống nứa, lạp xưởng Na Hang, gỏi cá bỗng, hoa chuối nấu chân giò, na dai Lực Hành, thịt muối chua, bánh củ chuối Yên Lập, nhộng cọ Chiêm Hóa, bánh đúc Đà Vị, xôi màu Lâm Bình, mía, bánh chuối Na Hang, rau hôi, cà gai leo Hợp Hòa, gà Tân Tạo, bưởi Soi Hà, cốm Côn Lôn, măng vầu, thịt gác bếp Lâm Bình, hoa kè nhồi thịt, chè Khau Mút, rau bò khai, cháo ỉm Sơn Dương, gạo nếp Khẩu Láng, bánh lẳng Chiêm Hóa, rêu đá, vịt bầu Minh Hương, rượu chuối Kim Bình, măng nứa, măng khô, nhãn Bình Ca, lợn đen Lăng Can, chè xanh, cọ ỏm Chiêm Hóa, lạc Thổ Bình, giảo cổ lam Lâm Bình.

Du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Di tích lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Lán Nà Lừa - nơi ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Tuyên Quang
  • Di tích lịch sử Tân Trào.
  • Khu di tích Kim Bình thuộc xã Kim Bình.
  • Khu di tích Kim Quan thuộc xã Tân Trào.
  • Khu di tích Đá Bàn thuộc phường Mỹ Lâm.
  • Khu di tích Làng Ngòi – Đá Bàn thuộc phường Mỹ Lâm.
  • Khu di tích Chiến thắng Khe Lau thuộc xã Xuân Vân và xã Yên Sơn.
Cây đa lịch sử Tân Trào

Danh lam, thắng cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hồ Na Hang thuộc xã Nà Hang.
  • Danh thắng quốc gia Quần thể hang động ở xã Yên Phú.
  • Danh thắng quốc gia Động Song Long ở xã Thượng Lâm.
  • Danh thắng quốc gia Hang Phia Vài ở xã Thượng Lâm.
  • Thác Mơ - Na Hang nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang.
  • Thành cổ nhà Mạc nằm ở phường Minh Xuân.
  • Suối nước khoáng Mỹ Lâm nằm ở địa phận phường Mỹ Lâm.
  • Động Tiên thuộc xã Yên Phú.
  • Thác Bản Ba – xã Trung Hà.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông vận tải gồm có: Vận tải đường bộ và vận tải đường thủy.

Đường bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tuyến đường cao tốc:

  • Đường cao tốc Tuyên Quang – Hà Giang: Điểm đầu ở xã Nhữ Khê và điểm cuối ở xã Thanh Thủy.
  • Đường cao tốc Tuyên Quang – Phú Thọ: Điểm đầu ở phường An Tường và điểm cuối ở xã Nhữ Khê.

Các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh:

  • Quốc lộ 2: Điểm đầu tại km 115+000 (thuộc xã Nhữ Khê), điểm cuối km 205+000 (thuộc xã Thanh Thủy), chiều dài 188 km.
  • Quốc lộ 2C: Điểm đầu từ xã Sơn Thủy, điểm cuối đến xã Nà Hang, chiều dài 201,24 km (không kể 6,3 km đi chung QL.37).
  • Quốc lộ 3B: Điểm đầu từ xã Thái Sơn, điểm cuối xã Yên Lập.
  • Quốc lộ 37: Điểm đầu từ đỉnh Đèo Khế xã Sơn Dương, điểm cuối cầu Bỗng thuộc phường Mỹ Lâm, chiều dài 64,5 km (không kể 4 km đi chung QL.2).
  • Quốc lộ 279: Từ xã Yên Thành đến xã Hồng Thái, chiều dài 168 km.
  • Quốc lộ 280: Từ xã Hồng Thái đến xã Yên Cường.

Các tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 392,6 km trong đó:

  • Tuyến ĐT.185: Điểm đầu km 211 470 (thuộc phường Nông Tiến, điểm cuối xã Chiêm Hóa dài 74,1 km.
  • Tuyến ĐT.186: Điểm đầu km 55 Quốc lộ 2C (Ngã ba Sơn Nam, xã Sơn Thủy), điểm cuối km 234 400 Quốc lộ 37 (thuộc phường Mỹ Lâm), chiều dài 84 km.
  • Tuyến ĐT.187: Điểm đầu đường ĐT.176 cũ (Đài Thị), điểm cuối đỉnh đèo Keo Mác xã Yên Lập, chiều dài: 17 km.
  • Tuyến ĐT.188: Điểm đầu từ xã Chiêm Hóa và điểm cuối xã Lâm Bình, chiều dài là 40 km (không kể 5 km đi chung QL.279).
  • Tuyến ĐT.189: Điểm đầu km 5+700 thuộc xã Bình Xa và điểm cuối thôn Lục Khang xã Bạch Xa, chiều dài: 61,5 km.

Các tuyến đường huyện: Là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã. Tổng chiều dài các tuyến đường huyện trong tỉnh là 579,8 km, bao gồm:

  • Huyện Na Hang có 11 tuyến với 5122,5 km.
  • Huyện Chiêm Hóa có 11 tuyến với 146,0 km.
  • Huyện Hàm Yên có 6 tuyến với 57,2 km.
  • huyện Yên Sơn có 14 tuyến với 129,5 km.
  • Huyện Sơn Dương có 12 tuyến với 124,6 km

Các tuyến đường đô thị: Chiều dài 141,71 km là các đường giao thông nằm trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Tuyên Quang và các thị trấn huyện lỵ và khu Di tích lịch sử Tân Trào.

Đường thủy

[sửa | sửa mã nguồn]

Sông khai thác vận tải được:

  • Sông Lô: dài 156 km, TW quản lý: 85 km (Phan Lương – N3 Lô Gâm) – Sà lan <200T hoạt động mùa nước, Tuyên Quang quản lý: 71 km (N3 Lô Gâm – Bạch Xa) - Đò ngang.
  • Sông Gâm: dài 109+70 km, TW quản lý: 33 km (N3 Lô Gâm – Chiêm Hóa) 33 km (tàu, thuyền <40T), Tuyên Quang quản lý: 76 km (Chiêm Hóa - Thuý Loa) 37 km (Chiêm Hóa - Na Hang) Thuyền <5T.

Bến đò: Tổng số bến 44, trong đó: có giấy phép mở bến là 28.

Kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam tỉnh Bình Thuận (cũ), nay là tỉnh Lâm Đồng.[38][39]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Yến Chi (ngày 4 tháng 11 năm 2024). "Kỷ niệm 192 năm thành lập tỉnh Tuyên Quang (04/11/1831 - 04/11/2023)". Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b "Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương". Thư viện Pháp luật. ngày 12 tháng 8 năm 1991. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ a b c "Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh". Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
  6. ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
  7. ^ "Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính". vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  8. ^ Số 219, © 2020 Báo Tuyên Quang Online-Cơ quan chủ quản: Tỉnh uỷ tỉnh Tuyên QuangGiấy phép hoạt động báo điện tử số 140/GP-BTTTT cấp ngày 17/03/2022 Tổng Biên tập: Mai Đức Thông Trụ sở tòa soạn: Trụ sở Tòa soạn:; Trào, đường Tân; Xuân, phường Minh; Quang, tỉnh Tuyên. "Lễ công bố sáp nhập tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, hợp nhất xã, kết thúc hoạt động cấp huyện và chỉ định công tác cán bộ". baotuyenquang.com.vn. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2025.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết) Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Dương Thị The (1981). Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX. Khoa học – xã hội. tr. 87, 88, 89.
  10. ^ Lâm Hiển (ngày 29 tháng 10 năm 2011). "Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng dự Lễ kỷ niệm 180 năm thành lập tỉnh Tuyên Quang (4/11/1831 – 4/11/2011) và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh". Báo Điện tử Đại biểu Nhân Dân. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Thái Văn – Viết Kiều (ngày 11 tháng 11 năm 2016). "Kỷ niệm 185 năm thành lập tỉnh Tuyên Quang (4/11/1831 – 4/11/2016)". Trang thông tin điện tử tổng hợp của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Thanh Phúc: Báo Tuyên Quang (ngày 4 tháng 11 năm 2021). "Kỷ niệm 190 năm thành lập tỉnh (4/11/1831 – 4/11/2011), 30 năm tái lập tỉnh Tuyên Quang (1991 – 2021) và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba". Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ P.Hồ (ngày 29 tháng 10 năm 2011). "Kỷ niệm 180 năm thành lập tỉnh Tuyên Quang (4.11.1831 - 4.11.2011)". Báo Người Lao Động. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ a b "Đề án số 01/ĐA-UBND về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023 – 2025". Trang thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Tuyên Quang. ngày 30 tháng 3 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2024.
  15. ^ Avenir du Tonkin (1885 - 1899) ghi nhận quân Pháp kết hợp đặt quan cai trị và đưa quân sang "bình định" Tuyên Quang. Năm 1884 - 1885, Pháp đặt được Sorel quản lý Tuyên Quang. Kế tiếp Sorel gồm các phó công sứ Traubé (1889), Bonnetain (1891). Nhưng năm 1892, Pháp lại đặt tướng Baudart quản lý tiểu khu Tuyên Quang (kế tiếp là Bertrand). Năm 1894, Pháp đặt Viala làm phó công sứ, bên cạnh Thomasset (tư lệnh đạo quan binh số 3)
  16. ^ Nghị định về việc thành lập 4 đạo quan binh ở Bắc Kỳ.
  17. ^ Tờ Avenir du Tonkin 1895 ghi nhận Quyết định vào tháng 9/1895 đã cử Coytier làm phó công sứ tỉnh Tuyên Quang, Chenagon làm phó công sứ tỉnh Bắc Quang, Cibaud làm phó công sứ tỉnh Hà Giang
  18. ^ Tạp chí Annuaire general de l'Indochine 1900 ghi nhận De Goy làm công sứ đầu tiên của tỉnh Tuyên Quang. Theo tài liệu Avenir du Tonkin, De Goy làm phó công sứ các tỉnh Hải Ninh (1887), Thái Bình (1890), Mường (1891), Hưng Hóa (1892), Ninh Bình (1898)
  19. ^ "Sắc lệnh số 127-SL của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 4-11-1949 về việc hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10 thành Liên khu Việt Bắc". Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Văn bản Pháp luật. ngày 4 tháng 11 năm 1949. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2024.
  20. ^ Sắc lệnh số 268-SL năm 1956 về việc thành lập Khu tự trị Việt Bắc
  21. ^ "Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh". Thư viện Pháp luật. ngày 27 tháng 12 năm 1975.
  22. ^ Nghị quyết số 27/NQ-CP năm 2010 về việc thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang
  23. ^ Nghị quyết số 07/NQ-CP năm 2011 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Na Hang và huyện Chiêm Hóa để thành lập huyện Lâm Bình thuộc tỉnh Tuyên Quang
  24. ^ Nghị quyết số 203/2025/QH15 ban hành ngày 16/06/2025 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  25. ^ Nghị quyết 1684/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tuyên Quang
  26. ^ "Nghị quyết số 1684/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của tỉnh Tuyên Quang năm 2025".
  27. ^ Căn cứ theo Đề án số 367/ĐA-CP ngày 09/05/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tuyên Quang năm 2025
  28. ^ "PCI 2011: Lào Cai và Bắc Ninh 'vượt vũ môn' ngoạn mục". Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  29. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  30. ^ "Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020". Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  31. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  32. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 92. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  33. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  34. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 98. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  35. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 100. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  36. ^ Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang (ngày 22 tháng 8 năm 2023). "Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2022". Cổng thông tin điện tử Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  37. ^ Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh Tuyên Quang (ngày 13 tháng 8 năm 2024). "Giới thiệu chung về tỉnh Tuyên Quang". Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2024.
  38. ^ "Báo Tuyên Quang". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
  39. ^ "Trang chủ tỉnh Bình Thuận". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu đồ gió Trung Quốc Cao Bằng, Thái Nguyên Biểu đồ gió
Lào Cai
   Tuyên Quang    
Phú Thọ

Bài viết tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Tuyên Quang.
  • x
  • t
  • s
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Tuyên Quang
Phường (7), xã (117)
Phường (7)

Minh Xuân · An Tường · Bình Thuận · Hà Giang 1 · Hà Giang 2 · Mỹ Lâm · Nông Tiến

Xã (117)

Bắc Mê · Bắc Quang · Bạch Đích · Bạch Ngọc · Bạch Xa · Bản Máy · Bằng Hành · Bằng Lang · Bình An · Bình Ca · Bình Xa · Cán Tỷ · Cao Bồ · Chiêm Hóa · Côn Lôn · Đồng Tâm · Đông Thọ · Đồng Văn · Đồng Yên · Du Già · Đường Hồng · Đường Thượng · Giáp Trung · Hàm Yên · Hồ Thầu · Hòa An · Hoàng Su Phì · Hồng Sơn · Hồng Thái · Hùng An · Hùng Đức · Hùng Lợi · Khâu Vai · Khuôn Lùng · Kiên Đài · Kiến Thiết · Kim Bình · Lâm Bình · Lao Chải · Liên Hiệp · Linh Hồ · Lực Hành · Lũng Cú · Lũng Phìn · Lùng Tám · Mậu Duệ · Mèo Vạc · Minh Ngọc · Minh Quang · Minh Sơn · Minh Tân · Minh Thanh · Nà Hang · Nấm Dẩn · Nậm Dịch · Nghĩa Thuận · Ngọc Đường · Ngọc Long · Nhữ Khê · Niêm Sơn · Pà Vầy Sủ · Phố Bảng · Phú Linh · Phú Lương · Phù Lưu · Pờ Ly Ngài · Quản Bạ · Quang Bình · Quảng Nguyên · Sà Phìn · Sơn Dương · Sơn Thủy · Sơn Vĩ · Sủng Máng · Tân An · Tân Long · Tân Mỹ · Tân Quang · Tân Thanh · Tân Tiến · Tân Trào · Tân Trịnh · Tát Ngà · Thái Bình · Thái Hòa · Thái Sơn · Thắng Mố · Thàng Tín · Thanh Thủy · Thông Nguyên · Thuận Hòa · Thượng Lâm · Thượng Nông · Thượng Sơn · Tiên Nguyên · Tiên Yên · Tri Phú · Trung Hà · Trung Sơn · Trung Thịnh · Trường Sinh · Tùng Bá · Tùng Vài · Vị Xuyên · Việt Lâm · Vĩnh Tuy · Xín Mần · Xuân Giang · Xuân Vân · Yên Cường · Yên Hoa · Yên Lập · Yên Minh · Yên Nguyên · Yên Phú · Yên Sơn · Yên Thành

Nguồn: Nghị quyết số 1684/NQ-UBTVQH15
  • x
  • t
  • s
Đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam
Thành phố trực thuộctrung ương (6)
Bắc Bộ
  • Hà Nội
  • Hải Phòng
Trung Bộ
  • Đà Nẵng
  • Huế
Nam Bộ
  • Cần Thơ
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Tỉnh (28)
Tây Bắc Bộ
  • Điện Biên
  • Lai Châu
  • Lào Cai
  • Sơn La
Đông Bắc Bộ
  • Cao Bằng
  • Lạng Sơn
  • Phú Thọ
  • Thái Nguyên
  • Tuyên Quang
Đồng bằngsông Hồng
  • Bắc Ninh
  • Hưng Yên
  • Ninh Bình
  • Quảng Ninh
Bắc Trung Bộ
  • Hà Tĩnh
  • Nghệ An
  • Quảng Trị
  • Thanh Hóa
Nam Trung Bộ
  • Đắk Lắk
  • Gia Lai
  • Khánh Hòa
  • Lâm Đồng
  • Quảng Ngãi
Đông Nam Bộ
  • Đồng Nai
  • Tây Ninh
Đồng bằngsông Cửu Long
  • An Giang
  • Cà Mau
  • Đồng Tháp
  • Vĩnh Long

Từ khóa » Dân Tộc Tuyên Quang