Tuyển Tập 22 đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 11 (có đáp án Chi ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Lớp 11 >>
- Ngữ văn
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 91 trang )
TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1Web: />Ngày 14/03/2013(Đề thi gồm 01 trang)ĐỀ THI HSG CẤP TRƯỜNGNĂM HỌC 2012 – 2013MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)Câu 1 (8 điểm)Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sau của Shakespeare: “Ướcmong mà không kèm theo hành động thì dù hy vọng có cánh cũng không bao giờbay tới mục đích”.Câu 2 (12 điểm)Nhận xét về bài thơ Tràng giang của Huy Cận, có nhà phê bình đã viết:“Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân đích thực”.Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tràng giang để làm sáng tỏ nhận định trên.--------------------------------- Hết -------------------------------Họ tên thí sinh: …………………………………….. SBD: ……………………..( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)1ĐÁP ÁN NGỮ VĂN 11Câu 1:I. Yêu cầu về kĩ năng:- Học sinh nắm vững phương pháp và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội.- Làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài qua các bước giải thích, chứng minh, bình luận vàrút ra ý nghĩa bài học cho bản thân.- Bài làm phải có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục.II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt đượcnhững yêu cầu sau:MỞ BÀI: (0.5 điểm)- Nêu được vấn đề cần nghị luận: vai trò của hành động trong việc hiện thực hóa giấcmơ của con người.THÂN BÀI: (7 điểm)1. Giải thích quan niệm: (1.5 điểm)- Ước mong là những mong muốn, ước mơ về những điều tốt đẹp trong tương lai.Người ta sống ai cũng mong muốn về những điều tốt đẹp cho mình (trong thực tế vẫncó những ước mong không chính đáng, ta quan niệm rằng đó chỉ là những dục vọngthấp hèn). Nhưng từ hiện thực của đời sống đến hiện thực cần vươn tới để đạt đượctrong tương lai là một khoảng cách. Nó là cả một đường bay dài – hiểu theo cách nóiShakespeare.- Ước mong phải đi đôi với hành động, Nếu ước mong mà không thực hiện bằngnhững việc làm cụ thể thì cuối cùng ước mong đó cũng chỉ là mong ước.Shakespeare rất có ý thức nhấn mạnh vai trò của hành động trong việc hiện thực hóaước mơ của con người. Chỉ bằng hành động ta mới đạt được những gì mình cần đạttới.2. Phân tích, chứng minh và bình luận về quan niệm: (4 điểm)- Quan niệm trên là một quan niệm đúng đắn. Thực tế cho thấy chẳng mấy ai hoànthành sở nguyện của mình khi cứ ngồi mong ước suông. Những người thành đạt trongđời luôn làm việc, luôn hành động.- Hành động luôn cần thiết đối với tất cả mọi người – nhất là những hành động mangtính định hướng. Không phải có hành động là sẽ có thành công nhưng muốn thànhcông thì phải hành động. Hành động hợp lý sẽ rút ngắn con đường đến đích. Nếungược lại, con đường ấy sẽ kéo dài thêm ra.- Hành động có thể dẫn đến thành công hay thất bại song điều quan trọng là phải biếtrút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất bại đó.- Ước mong phải phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của mỗi người. Ước mong xavời, thiếu thực tế thì dù có cố gắng đến mấy cũng khó mà đạt được.- Nếu ai đó trong đời thường bất chấp tất cả nhằm thỏa mãn ước mong của mìnhthì đó là một sai lầm lớn.3. Bài học nhận thức và hành động: (1.5 điểm)- Quan niệm của Shakespeare góp phần nhắc nhở những ai chỉ biết ước mongmà không chịu hành động.- Ở một góc độ khác, có thể xem quan niệm trên là lời tán thành, biểu dương nhữngcon người luôn làm việc không ngừng để đạt được ước mong của mình.KẾT LUẬN: (0.5 điểm)2- Khẳng định đây là một quan niệm đúng đắn, cần phát huy; kết hợp bày tỏ thái độ,suy nghĩ của bản thân đối với mỗi con người trong cuộc sống.Câu 2:I. Yêu cầu về kĩ năng:- Học sinh biết vận dụng kĩ năng phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ một nhận địnhvề tác phẩm văn học.- Biết cách xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, hợp lí.- Trình bày mạch lạc, trong sáng, cảm xúc và có những phát hiện mới mẻ, sáng tạoII. Yêu cầu về kiến thứcMỞ BÀI: (0.5 ĐIỂM)- Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: “Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyềnthống với sự cách tân đích thực”.THÂN BÀI: (11 điểm)1. Giải thích nhận định: (2 điểm)a. Mạch thi cảm truyền thống là gì ?- Cảm hứng sáng tác của văn học truyền thống thường thiên về nỗi buồn:+ Đó là nỗi buồn về thế thái nhân tình+ Nỗi buồn về sự nhỏ bé hữu hạn của đời người trước cái vô hạn, vô biên của đất trờimà người ta thường gọi là “nỗi sầu vũ trụ”.+ Đó là nỗi buồn về quê hương đất nước hoặc thân phận người lữ khách xa quê.+ Đó là nỗi buồn biệt li, xa cách …- Và người xưa thường mang tâm trạng buồn và nỗi cô đơn ấy của mình để khoác lêncho thiên nhiên, vạn vật.(Chứng minh qua thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du,Nguyễn Khuyến …)b) Sự cách tân đích thực là gì ?- Cách tân: trước hết là sự đổi mới, trong thi ca hiện đại nhất là phong trào Thơ mới1930 – 1945, sự đổi mới ấy thể hiện trong hồn thơ và cả trong phương thức biểu hiệncủa nó.2. Phân tích bài thơ Tràng giang để làm sáng tỏ nhận định trên: (9 điểm)a) Tràng giang đã nối tiếp mạch thi cảm truyền thống: ( 4 điểm)- Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi buồn, tâm trạng bơ vơ của một con ngườikhi một mình đối diện với vũ trụ để cảm nhận được cái vô cùng, vô tận của đất trờivà nỗi cô đơn nhỏ bé của kiếp người. Thể hiện qua:+ Nhan đề: Tràng giang : sông dài – rộng – mênh mang+ Lời đề từ; thâu tóm toàm bộ cảm xúc của bài thơ: bâng khuâng và nhớ+ Khổ 1: nỗi buồn, nỗi sầu trước cảnh thiên nhiên mênh mang sóng nước.+ Khổ 2: nỗi buồn, sự nhỏ bé của con người khi một mình đối diện với không gianvũ trụ bao la rộng lớn+ Khổ 3: nỗi buồn trước cái hoang vắng đến rợn ngợp của thiên nhiên và sự lạc loàicủa kiếp người.+ Khổ 4; nỗi buồn nhớ nhà nhớ quê da diết.3- Không gian bao trùm bài thơ là không gian vũ trụ, đa chiều, gợi sầu:Nắng xuống, trời lên, sâu chót vótSông dài, trời rộng, bến cô liêu- Song hơn hết thơ Huy Cận vẫn là dòng chảy nối tiếp trong mạch nguồn tình cảmđối với quê hương đất nước: Mỗi người Việt Nam đọc Tràng giang đều liên tưởngđến một cảnh sông nước nào mình đã đi qua. Có một cái gì rất quen thuộc ở hình ảnhmột cành củi khô hay những cánh bèo chìm nổi trên sóng nước mênh mông, ở hìnhảnh những cồn cát, làng mạc ven sông, ở cảnh chợ chiều xào xạc, ở một cánh chimchiều…- Mạch nguồn truyền thống ấy còn được thể hiện qua việc vận dụng nhuần nhuyễnthể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụtình, gợi hơn là tả …những từ Hán Việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…).b) Sự cách tân đích thực trong thơ Huy Cận: (5 điểm)- Tràng giang không chỉ tiếp nối nỗi buồn trong thi ca truyền thống mà còn thể hiện“nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm thấy lối ra”.- Huy Cận đến với không gian truyền thống nhưng lại mở rộng không gian ấy ra bachiều tít tắp, vô tận đến mênh mông (dài – rộng – cao).Nắng xuống, trời lên, sâu chót vótSông dài, trời rộng, bến cô liêu- Sự cách tân còn thể hiện trong cách cảm nhận sự vật , trong cách sử dụng thi liệuhình ảnh : củi , sông , nắng , bèo , cát, cánh chim ... .Tất cả làm nên một bức tranhthiên nhiên quê hương gần gũi , quen thuộc . Bởi nó đã in dấu , đã hằn sâu ,đã hoàcùng dòng chảy và đã lẫn vào những cảnh quê hương sông nước trên khắp đất nướcViệt Nam yêu dấu.- Sáng tạo của Huy Cận còn thể hiện ở hai câu thơ kết thúc bài:Lòng quê dợn dợn vời con nướcKhông khói hoàng hôn cũng nhớ nhà+ Người xưa thường nhìn thấy khói, thấy sóng trên sông mà gợi nỗi nhớ nhà:“Nhật mộ hương quan hà xứ thị ?Yên ba giang thượng sử nhân sầu”( Hoàng Hạc lâu – Thôi Hiệu)+ Nhưng đến Huy Cận nỗi nhớ ấy dường như cao độ hơn và cách diễn đạt cũng mớilạ hơn: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”- Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữtình (buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…), quanhững từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềmthân mật, dợn dợn …) Thể thơ bảy chữ với nhạc điệu phong phú, từ ngữ hàm súc, tinh tế đã đem lại cho“Tràng giang” một sự hài hòa giữa ý và tình, giữa cổ điển và hiện đại.KẾT LUẬN (0.5 điểm):Nêu những suy nghĩ và cảm nhận của người viết về giá trị và sự đóng góp tích cựccủa Huy Cận trong phong trào Thơ mới nói riêng và thơ ca Việt Nam hiện đại nóichung.4Họ và tên thí sinh:……………………..…………..Chữ ký giám thị 1:Số báo danh:……………………………..………...…………….………………..SỞ GDĐT BẠC LIÊUĐỀ CHÍNH THỨC(Gồm 01 trang)KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNHNĂM HỌC 2011 - 2012* Môn thi: Ngữ văn* Bảng: A* Lớp: 11* Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)ĐỀCâu 1:(8 điểm)Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Sống không phải là kí sinh trùngcủa thế gian, sống để mưu đồ một công cuộc hữu ích gì cho đồng bào tố quốc”.(Phan Chu Trinh)Câu 2: (12 điểm)Lý giải về bức tranh thiên nhiên trong thơ văn Nguyễn Khuyến, PGS. TS TrầnNho Thìn có viết: “Với tư thế bình dân, phi nho của mình, Nguyễn Khuyến có lẽ làngười đầu tiên trong lịch sử văn học Nôm phản ánh một cách khá cụ thể, sinh độngbức tranh sinh hoạt hằng ngày của làng quê vào thơ ông. Thiên nhiên làng quê khôngcòn là không gian thanh tĩnh, xa lánh vật dục, xa lánh chốn thị thành bon chen danhlợi như không gian thơ nhà nho truyền thống nữa. Không đứng bên ngoài hay bên trênđể quan sát nữa, cụ Tam Nguyên Yên Đổ đã là người có mặt thật sự, hiện diện thườngtrực trong cuộc sống hằng ngày ấy, tắm mình, đằm mình trong không khí ấy”.(Trần Nho Thìn - Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa,Nxb Giáo dục, 2007).Hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên thông qua một số tác phẩm củaNguyễn Khuyến.--- HẾT ---1SỞ GDĐT BẠC LIÊUĐỀ CHÍNH THỨC(Gồm 02 trang)KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNHNĂM HỌC 2011 - 2012* Môn thi:Ngữ văn* Bảng: A* Lớp: 11* Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)HƯỚNG DẪN CHẤMCâu 1:(8 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năng- Vận dụng thuần thục cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng,đạo lí.- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát.- Văn phong giàu cảm xúc, có tính sáng tạo.- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được cácý chính sau:(1.0đ)1 Khái quát vấn đề cần nghị luận.2. Giải thích(1.0 đ)- “Kí sinh trùng”: vi sinh vật sống suốt đời hay một phần đời ăn bám, phụ thuộcvào cơ thể của loài khác và làm tổn hại cho cơ thể này về mặt sinh học.->Biểu tượng chỉ những kẻ sống ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.- “Mưu đồ”: tính toán, dốc sức mình để thực hiện ý định lớn.- Ý nghĩa câu nói: Đây là một quan niệm sống tích cực: Không sống dựa dẫm, ănbám vào người khác mà sống là để cống hiến. Câu nói khẳng định giá trị tồn tại củacon người trong cuộc đời.3.Trình bày suy nghĩ(5.0 đ)- Sống trên đời phải biết vì mọi người, đem hết sức mình để xây dựng đất nướcvà làm đẹp cho đời là cách sống đẹp và có ý nghĩa nhất.(1.0 đ)- Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ, nếu ta không biết tự khẳng định mình màchỉ sống như những loài “kí sinh trùng” thì ta sẽ mãi mãi bị lu mờ và bị xã hộiđào thải.(1.5 đ)- Câu nói thể hiện niềm khát khao sống cống hiến. Đó là sự cống hiến lâu dài, bềnbỉ chứ không phải là nhất thời, thoáng qua.(1.5 đ)- Phê phán những kẻ hèn nhát, thiếu bản lĩnh cá nhân.(1.0 đ)4.Bài học nhận thức và hành động(1.0 đ)Phải nhận thức đúng đắn tài năng và sở trường của bản thân để học tập, lao độnghết mình chứ không chỉ sống phụ thuộc người khác. Đồng thời phải biết vươn lên, biếtkhẳng định mình để có được tương lai tốt đẹp, để xây dựng đất nước.Câu 2:(12 điểm)I. Yêu cầu về kỹ năng:- Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ. Diễn đạt mạchlạc, trôi chảy có cảm xúc. Lập luận có sức thuyết phục.2- Phân tích sâu sắc các dẫn chứng có một vài đoạn hay, nắm chắc tác phẩm,khuyến khích bài viết có tính sáng tạo trong ý tưởng, có phong cách.II. Yêu cầu về kiến thức:Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng đượccác ý cơ bản sau:* Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận(1.5đ)* Giải thích nhận định: Nguyễn Khuyến sống hòa mình với khung cảnh làng quêvà có được những dòng thơ viết về thiên nhiên vô cùng chân thực, hay và sâu sắc.(2.0đ)* Chứng minh:- Yếu tố thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến: Cảnh vật ở thôn quê rất đỗi bìnhdị, gần gũi, chân thực; Những sự kiện đặc biệt xảy ra ở thôn quê được diễn tả sinhđộng; Cảnh sắc thiên nhiên ở đồng bằng Bắc Bộ qua các mùa; Những thắng cảnh củađất nước nhà thơ được đặt chân đến; Cảnh sinh hoạt hằng ngày của làng quê. (d/c)(4.0đ)- Tình yêu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến: Miêu tả thiên nhiên một cáchchân thật sinh động bằng tình cảm giản dị, đằm thắm; Nguyễn Khuyến để tâm hồngiao hòa cùng cảnh vật, sống những giờ phút thú vị; Yêu thiên nhiên như yêu mộtngười bạn thân. (d/c)(3.0đ)* Kết luận: Đến với thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến người đọc đượcvề với thôn quê Việt Nam; Nguyễn Khuyến nhà thơ lớn của dân tình làng cảnh ViệtNam.(1.5đ)HẾTLưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức3Họ và tên thí sinh:……………………..…………..Chữ ký giám thị 1:Số báo danh:……………………………..………...…………….………………..SỞ GDĐT BẠC LIÊUĐỀ CHÍNH THỨC(Gồm 01 trang)KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNHNĂM HỌC 2011 - 2012* Môn thi: Ngữ văn* Bảng: B* Lớp: 11* Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)ĐỀCâu 1:(8 điểm)Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Sống không phải là kí sinh trùngcủa thế gian, sống để mưu đồ một công cuộc hữu ích gì cho đồng bào tố quốc”.(Phan Chu Trinh)Câu 2:(12 điểm)Chọn và nêu suy nghĩ về nhân vật hoặc chi tiết mà anh/chị cho là có ý nghĩa sâusắc nhất trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.--- HẾT ---1SỞ GDĐT BẠC LIÊUĐỀ CHÍNH THỨC(Gồm 02 trang)KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 VÒNG TỈNHNĂM HỌC 2011 - 2012* Môn thi:Ngữ văn* Bảng: B* Lớp: 11* Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)HƯỚNG DẪN CHẤMCâu 1:(8 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năng- Vận dụng thuần thục cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng,đạo lí.- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát.- Văn phong giàu cảm xúc, có tính sáng tạo.- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được cácý chính sau:1.Khái quát vấn đề cần nghị luận.(1.0đ)2. Giải thích(1.0 đ)- “Kí sinh trùng”: vi sinh vật sống suốt đời hay một phần đời ăn bám, phụ thuộcvào cơ thể của loài khác và làm tổn hại cho cơ thể này về mặt sinh học.->Biểu tượng chỉ những kẻ sống ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.- “Mưu đồ”: tính toán, dốc sức mình để thực hiện ý định lớn.- Ý nghĩa câu nói: Đây là một quan niệm sống tích cực: Không sống dựa dẫm, ănbám vào người khác mà sống là để cống hiến. Câu nói khẳng định giá trị tồn tại củacon người trong cuộc đời.3.Trình bày suy nghĩ(5.0 đ)- Sống trên đời phải biết vì mọi người, đem hết sức mình để xây dựng đất nước(1.0 đ)và làm đẹp cho đời là cách sống đẹp và có ý nghĩa nhất.- Trong cuộc sống muôn màu muôn vẻ, nếu ta không biết tự khẳng định mình màchỉ sống như những loài “kí sinh trùng” thì ta sẽ mãi mãi bị lu mờ và bị xã hộiđào thải.(1.5 đ)- Câu nói thể hiện niềm khát khao sống cống hiến. Đó là sự cống hiến lâu dài, bềnbỉ chứ không phải là nhất thời, thoáng qua.(1.5 đ)- Phê phán những kẻ hèn nhát, thiếu bản lĩnh cá nhân.(1.0 đ)(1.0 đ)4.Bài học nhận thức và hành độngPhải nhận thức đúng đắn tài năng và sở trường của bản thân để học tập, lao độnghết mình chứ không chỉ sống phụ thuộc người khác. Đồng thời phải biết vươn lên, biếtkhẳng định mình để có được tương lai tốt đẹp, để xây dựng đất nước.Câu 2:(12 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năng- Nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận văn học, kết cấu chặt chẽ. Diễn đạt mạchlạc, trôi chảy có cảm xúc. Lập luận có sức thuyết phục.2- Phân tích sâu sắc, nắm chắc tác phẩm, khuyến khích bài viết có tính sáng tạotrong ý tưởng, có phong cách.II. Yêu cầu về kiến thứcHọc sinh tự chọn chi tiết, sự việc có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với thiêntruyện.(1.5đ)Sau khi xác định được nhân vật và chi tiết cụ thể, bài viết cần triển khai theo lôgíc sau:- Nhân vật hoặc chi tiết ấy có ý nghĩa sâu sắc chỗ nào?(3.0đ)- Về mặt nội dung nhân vật, chi tiết ấy làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của thiêntruyện ở chỗ nào?(3.0đ)- Về nghệ thuật xây dựng nhân vật, chi tiết ấy có vai trò và tác dụng như thế nàotrong việc thể hiện nội dung, tư tưởng?(3.0đ)- Đánh giá chung về giá trị và ý nghĩa của nhân vật hoặc chi tiết ấy.(1.5đ)Gợi ý:Nếu chọn nhân vật Chí Phèo là nhân vật có ý nghĩa sâu sắc nhất trong truyện, cầntriển khai những ý cơ bản sau:* Hình tượng Chí Phèo có ý nghĩa khái quát số phận của một lớp người, bản chấtcủa một xã hội.* Hình tượng Chí Phèo đầy sức sống bởi những nét cá tính độc đáo rõ nét.* Xây dựng nhân vật Chí Phèo, Nam Cao phát hiện và trân trọng bản chất lươngthiện của người nông dân nghèo khổ.HẾTLưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức3SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠOQUẢNG BÌNHĐỀ CHÍNH THỨCSố báo danh...........KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 11NĂM HỌC 2012 - 2013Môn thi: Ngữ văn(Khóa thi ngày 27 tháng 3 năm 2013)Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đềCâu 1 (4,0 điểm)Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)Những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên.Câu 2 (6,0 điểm)Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đấtmới mà cần một đôi mắt mới.Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về nhận định trên ?...............................HẾT................................S GIO DC- O TOQUNG BèNH CHNH THCK THI CHN HC SINH GII CP TNH LP 11NM HC 2012-2013Mụn thi: NG VNHNG DN CHM(Gm cú 03 trang)A. hớng dẫn chung- Giỏm kho cn c vo ni dung trin khai v mc ỏp ng cỏc yờu cu v knng cho tng ý im ti a hoc thp hn.- im ton bi l tng s im ca hai cõu, khụng lm trũn s, cú th cho: 0; 0,25;0,5; 0,75...n ti a l 10.- Cn khuyn khớch nhng bi vit cú lp lun cht ch, vn vit sỏng to, giu cmxỳc, trỡnh by sch p, chun chớnh t.- Nhng ni dung trong du (...) ch yu ch cú tớnh gi ý, khụng buc hc sinhphi trỡnh by tng t; giỏm kho cn linh ng khi vn dng ỏp ỏn.B.hớng dẫn cụ thểI. Yêu cầu về kĩ năng:- Yêu cầu 1: Biết cách làm một bài văn nghị luận.- Yêu cầu 2: Bố cục bài làm rõ ràng, kết cấu hợp lý. Hình thành và triển khai ý tốt.- Yêu cầu 3: Diễn đạt suôn sẻ. Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm:CõuYờu cu v ni dung14,0HS cú th trỡnh by theo nhiu cỏch, nhng cn phi hiu ỳng v bn lunc ý ngha cõu núi. Bi vit phi chõn thnh, th hin c s hiu bitv nhn thc sõu sc i vi vn , ng thi bit a ra nhng suy ngmcn thit cho bn thõn hon thin nhõn cỏch.a. Gii thớch ý ngha cõu núiimHS cn ch rừ:- T lm giu mỡnh: t nuụi dng v bi p tõm hn mỡnhMm ci: biu hin ca nim vui, s lc quan, yờu iCho i: l bit quan tõm, chia s vi mi ngiTha th: l s bao dung, lng vi li lm ca ngi khỏc0,5- í c cõu: Tõm hn con ngi s tr nờn trong sỏng, giu p hnnu bit lc quan, s chia v lng vi mi ngi.b. Bn lun v ý ngha cõu núi0,5HS khng nh tớnh ỳng n ca vn trờn c s trin khai nhng ni dungsau:- Lc quan, yờu i giỳp con ngi cú sc mnh vt lờn nhngkhú khn, th thỏch trong cuc sng, cú nim tin v bn thõn vhng n mt khỏt vng sng tt p (HS ly dn chng, phõn tớch).- Bit quan tõm, chia s, con ngi ó chin thng s vụ cm, ớch k sng giu trỏch nhim v yờu thng hn (HS ly dn chng, phõntớch).- Bit bao dung, lng, con ngi s trỳt b au kh v thự hn sng thanh thn hn v mang li nim vui cho mi ngi (HS ly dn0,50,50,5chứng, phân tích).- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp,và nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (HSlấy dẫn chứng, phân tích).0,5c. Bài học nhận thức và hành động:- Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện nhâncách của mỗi người. Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sốngtinh thần, tình cảm của bản thân không bị xói mòn và chai sạn bởimặt trái của cuộc sống hiện đại.- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực,có ý nghĩa với mình và mọi người.0,5Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cơ bản đạt được các nội26,0 đ dung sau:a. Giải thích vấn đề- Cuộc thám hiểm thực sự: quá trình lao động nghệ thuật của nhà vănđể sáng tạo nên tác phẩm đích thực.- Vùng đất mới: hiện thực đời sống chưa được khám phá- Đôi mắt mới: cái nhìn và cách cảm thụ đời sống mới mẻ- Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo, điều cốt yếu là nhà vănphải có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về conngười và cuộc đời.b. Khẳng định vấn đề(HS dựa vào tri thức lí luận về đặc trưng phản ánh của văn học, phong0,50,250,250,250, 25cách nghệ thuật của nhà văn, tư chất nghệ sĩ ... để triển khai luận điểm).- Trong sáng tác văn học, đề tài mới chưa phải là cái quyết định giátrị của một tác phẩm.+ Đề tài chính là phạm vi hiện thực đời sống được phản ánh trong tácphẩm. Với một đề tài mới nhưng nhà văn chỉ sao chép nguyên xi theolối chụp ảnh thì không mang lại giá trị đích thực cho tác phẩm.+ HS lấy dẫn chứng: (Phong trào Thơ mới đã hướng đến đề tài mớilà thế giới của cái tôi cá nhân cá thể song không phải tác phẩm nàocũng có giá trị...).0,50,250,25- Giá trị tác phẩm và phong cách nghệ thuật của nhà văn đượcquyết định bởi cái nhìn và cách cảm thụ đời sống của người cầm 1,0bút .+ Dù đề tài cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính phát hiện vàkhám phá, nhà văn có thể thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho 0,5tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc.+ HS chọn dẫn chứng và phân tích:(Chí Phèo, không chỉ là nỗi khổ vật chất mà đau đớn hơn là bi kịchtinh thần, nỗi đau bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, bị cự tuyệt 1,5quyền làm người. Nhà văn còn phát hiện được đốm sáng nhân tính ẩnchứa bên trong cái lốt quỷ dữ của Chí Phèo...)(Vội vàng là kết quả của cái nhìn tươi mới, của cặp mắt “xanh non,biếc rờn” trước vẻ đẹp mùa xuân, đã bày ra trước mắt người đọc mộtthiên đường mặt đất, một bữa tiệc trần gian. Hơn nữa, với nhận thứcmới mẻ về thời gian tuyến tính, nhà thơ đã đề xuất một quan niệmsống tích cực...)c. Mở rộng, nâng cao vấn đề- Nếu đã có cái nhìn giàu tính khám phá, phát hiện lại tiếp cận vớimột đề tài mới mẻ thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị độc đáo củatác phẩm càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của “đôi mắtmới” nhưng cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của “vùng đất mới” 0, 5trong thực tiễn sáng tác.- Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, nhà văn cần trau dồi tàinăng (sự tinh tế, sắc sảo...), bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảmđẹp với con người và cuộc đời...) và xác lập một tư tưởng, quan điểmđúng đắn, tiến bộ.0, 5............................HẾT.............................UBND TỈNH THÁI NGUYÊNKỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎISỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠONăm học 2011 - 2012MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 THPTĐỀ CHÍNH THỨC( Thời gian làm bài: 150 phút không kể thời gian giao đề)Câu 1 (8,0 điểm)Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) có nhan đề Con lật đật.Câu 2 (12,0 điểm)Bàn về nhân vật trong tác phẩm văn học có ý kiến cho rằng:“ Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm củamình về cuộc đời”.Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua nhân vật trong một truyện ngắn mà emđã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT.------Hết------Họ và tên thí sinh:………………………………………….SBD:…………………….UBND TỈNH THÁI NGUYÊNSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOHƯỚNG DẪN CHẤMTHI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNHNăm học 2011 - 2012MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 THPT(Gồm có 03 trang)I. Hướng dẫn chung- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bàilàm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm.- Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linhhoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảmxúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện.- Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểmvà được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi.- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25và không làm tròn.II. Đáp án và thang điểmCâu 1A. ĐÁP ÁNHọc sinh có thể tự do trình bày những suy nghĩ của mình nhưng cần đảm bảonhững yêu cầu sau:1. Về kiến thứca. Giải thích: con lật đật - đồ chơi quen thuộc- Lật đật có nguồn gốc từ Nhật Bản, về sau du nhập vào Nga , tại đây nó đượccải tiến và truyền bá rộng rãi trở thành nét văn hóa đặc sắc của đất nước bạch dương.Với trẻ em ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, lật đật là thứ đồ chơiquen thuộc và hấp dẫn.- Con lật đật có nhiều đặc điểm rất đáng chú ý: vẻ mặt vui vẻ, tươi tắn, vì có bộphận giữ thăng bằng rất tốt nên dù có bị tác động thế nào cũng luôn trở lại tư thếthẳng đứng.b. Suy nghĩ của bản thânDù chỉ đơn giản là một món đồ chơi nhưng con lật đật lại gợi cho chúng ta nhiềusuy nghĩ:- Con lật đật luôn mang vẻ mặt tươi tắn, vui vẻ, đó chính là biểu hiện của sự lạcquan yêu đời. Điều này rất có ý nghĩa. Bởi, trong cuộc sống chúng ta cần phải lạcquan, vững vàng vượt qua thử thách và hơn thế chúng ta còn phải biết mỉm cười chấpnhận những thất bại để có thể tiếp tục làm lại.- Con lật đật luôn luôn đứng thẳng dù có bị lật qua lật lại. Trong cuộc sống, conngười luôn phải đối mặt với những khó khăn thử thách, điều quan trọng là khôngđược cúi đầu gục ngã trước bất kì hoàn cảnh nào, phải biết đứng dậy sau mỗi thất bạiđể luôn hướng về phiá trước.- Vì có một trọng tâm vững chắc nên nó có thể đứng vững dù có bị tác động thếnào. Điều này giúp mỗi chúng ta hiểu rằng mỗi người cần phải có bản lĩnh sống để cóthể vững vàng dù trong mọi tình huống của cuộc sống.c. Bài học cho mọi người- Trong cuộc sống luôn lạc quan, sẵn sàng đối diện với những thử thách và biếtchấp nhận thất bại để đi đến thành công.- Mỗi người cần tự rèn luyện cho mình một bản lĩnh vững vàng để có thể tự tin,chủ động trong cuộc sống vốn rất nhiều những khó khăn, bất trắc.* Lưu ý: Khi làm bài thí sinh cần đưa dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.2. Về kĩ năng- Biết cách làm một bài văn NLXH về một tư tưởng đạo lý.- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.- Hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùngtừ, ngữ pháp…B. BIỂU ĐIỂM- Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.- Điểm 5- 6: Đáp ứng ở mức độ tương đối các yêu cầu đã nêu. Còn mắc một sốlỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.- Điểm 3- 4: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của bài. Có thể mắc một số lỗi vềdiễn đạt, dùng từ, ngữ pháp nhưng vẫn rõ ý của mình.- Điểm 1- 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài viết lan man không thoát ý hoặcquá sơ sài.- Điểm 0: Lạc đề, hoặc không làm bài.Câu 2A. ĐÁP ÁNBài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:1. Về kiến thứca. Giải thích nhận địnhÝ nghĩa, vai trò của nhân vật trong truyện là góp phần thể hiện tư tưởng, tìnhcảm và quan niệm của nhà văn về cuộc đời.+ Tư tưởng: nhận thức, sự lý giải và thái độ của nhà văn đối với đối tượng, vớinhững vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm.+ Tình cảm (tình cảm thẩm mĩ): những rung động, những xúc cảm thẩm mĩ đốivới thực tại bộc lộ thế giới tinh thần cũng như cá tính và kinh nghiệm xã hội của nhàvăn.+ Quan niệm (quan niệm nghệ thuật) về cuộc đời: nguyên tắc tìm hiểu, cắtnghĩa thế giới và con người thể hiện ở điểm nhìn nghệ thuật, ở chủ đề sáng tác, kiểunhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật, ở cách xử lí các biến cố…của nhà văn.b. Làm sáng tỏ nhận định- Chọn được nhân vật tiêu biểu trong một truyện ngắn đặc sắc của chương trìnhNgữ văn lớp 11.- Phân tích nhân vật ở các góc độ: Ngoại hình, nội tâm, ngôn ngữ, hành động,biến cố, mối quan hệ với các nhân vật khác….- Trên cơ sở đó giúp người đọc thấy rõ được tư tưởng, tình cảm, quan niệm củanhà văn về cuộc đời thông qua nhân vật.c. Bình luận- Tư tưởng, tình cảm và quan niệm của nhà văn gửi gắm trong nhân vật giúp tácgiả chuyển tải tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và thông điệp của mình tới người đọc.Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nhờ đó mà gắn bó, hoàn thiện. Tác phẩm dễthành công hơn.- Khẳng định sự đúng đắn của nhận định. Đó là căn cứ để đánh giá, thậm địnhđồng thời cũng là yêu cầu đối với người cầm bút và định hướng cho sự khám phá, tiếpnhận tác phẩm.2. Về kỹ năng- Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức Ngữ văn đã học để làm bài vănNLVH.- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.- Hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc. Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗichính tả, dùng từ, ngữ pháp…B. BIỂU ĐIỂM- Điểm 11- 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo.- Điểm 9- 10: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗinhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả...- Điểm 7- 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu,còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp…- Điểm 5- 6: Hiểu được yêu cầu của đề, nhưng giải thích, chứng minh và bìnhluận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp…- Điểm 3- 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơnthuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi.- Điểm 1-2: Chưa hiểu đề, bài làm quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi.- Điểm 0: Lạc đề, không làm bài.------------------ Hết-----------------SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCKÌ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012-------------ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂNĐỀ CHÍNH THỨC(Dành cho học sinh các trường THPT)Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề).------------------------------------------Câu 1 (3,0 điểm).Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của bài thơ sau:Ví không có cảnh đông tànThì không có cảnh huy hoàng ngày xuânNghĩ mình trong bước gian truânTai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng.(Tự khuyên mình – Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh)Câu 2 (7,0 điểm).Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ýkiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnhngười nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhânđáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dântộc. (Nguyễn Lộc).---------HẾT--------Cán bộ coi thi không giải thích gì thêmHọ tên học sinh……………………………..Số báo danh……………………………..SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCKỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 THPT NĂM HỌC 2011-2012HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN(Dành cho học sinh các trường THPT)------------------------------------------Câu 1 (3,0 điểm).I. Yêu cầu về kĩ năngBiết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụngphối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứngchọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.II. Yêu cầu về kiến thứcBài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:1. Giải thích ý nghĩa của bài thơ.- Bài thơ đề cập đến hiện tượng tự nhiên: Nếu không có cảnh mùa đông tàn thì cũngkhông có được cảnh huy hoàng của mùa xuân. Đông qua rồi mới đến xuân, đó là quiluật tất yếu của tự nhiên.- Từ qui luật tự nhiên, bài thơ liên tưởng đến con người: Trong khó khăn gian khổ,nếu con người chịu đựng được, vượt qua được những khó khăn thử thách thì sẽ đếnđược với cảnh huy hoàng của cuộc sống.- Những bước gian truân, tai ương gặp phải là những thử thách, rèn luyện làm cho tinhthần thêm hăng. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cách mạng.2. Bàn luận, mở rộng vấn đề.- Khẳng định quan niệm của Bác trong bài thơ là hoàn toàn đúng:+ Trong cuộc sống, không mấy ai không gặp khó khăn, gian khổ. Trước nhữngtrở ngại không được bi quan, chán nản mà phải giữ vững niềm tin vào lí tưởng, mụcđích cuộc sống của mình.+ Những vất vả, khó khăn gặp phải như cơn gió lạnh mùa đông . Nếu chịuđựng và vượt qua được mùa đông lạnh lẽo thì sẽ được sống trong cảnh huy hoàng củangày xuân. Điều đó có nghĩa vượt qua gian khổ sẽ đến được với thành công. Niềm tinđó sẽ giúp chúng ta vươn lên trong cuộc sống. Chính trong gian khổ con người sẽvững vàng hơn. Tai ương gặp trong cuộc đời sẽ sẽ giúp tinh thần thêm hăng hái. HScó thể lấy dẫn chứng (cuộc đời Bác Hồ và các chiến sĩ cách mạng trong đấu tranh làdẫn chứng hùng hồn về sự kiên trì, nhẫn nại, về quyết tâm vượt qua những thử thách,về niềm tin và tinh thần lạc quan cách mạng).1- Phê phán những kẻ sợ khó khăn gian khổ, hay nản chí ngã lòng, bi quan trướcnhững khó khăn thử thách trong cuộc sống.3. Bài học nhận thức và hành động.- Sống ở trên đời, khi đã xác định được mục đích đúng đắn, muốn đi đến thành côngthì phải trải qua những gian nan thử thách. Nếu vượt qua được chắc chắn sẽ đạt đượcđiều ta mong muốn.- Chấp nhận đương đầu với khó khăn thử thách, đem hết khả năng của mình góp phầnvào sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước.- Bài thơ giúp ta hiểu được qui luật tất yếu của cuộc sống, từ đó hăng hái học tập vàrèn luyện.III. Biểu điểm:- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứngchọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phongphú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi.- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.Câu 2 (7,0 điểm)I. Yêu cầu về kĩ năngHiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng đểlàm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết cócảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.II. Yêu cầu về kiến thứcThí sinh phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩCần Giuộc”, liên hệ với hình tượng người nông dân trong các tác phẩm trước và cùngthời với Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến của Nguyễn Lộc: Chỉ có đếnNguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mớichính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xãhội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. Thí sinh có thểtrình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau:21. Hình tượng người nông dân trong văn học Việt Nam trước “Văn tế nghĩa sĩ cầnGiuộc”.- Trong văn học dân gian: họ là ngư, tiều, canh, mục – những con người lam lũ, cơcực; là người lính thú tội nghiệp (Thùng thùng trống đánh ngũ liên/ Bước chân xuốngthuyền nước mắt như mưa).- Trong văn học trung đại: Nguyễn Bỉnh Khiêm nhận thấy họ chỉ là những con ngườithụ động, yếu đuối, mong sự ban ơn của bề trên (Mong mưa chan chứa lòng dânvọng/Trừ bạo tưng bừng đạo nghĩa binh). Nguyễn Trãi đã khẳng định vị trí, vai trò tolớn của họ đối với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nhưng cũng chỉ chungchung (Nhân dân bốn cõi một nhà/ Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới).2. Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.- Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cútlàm ăn; toan lo nghèo khó); Họ chỉ quen với công việc đồng áng (chỉ biết ruộng trâu, ởtrong làng bộ), hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (Chưa quen cung ngựa, đâu tớitrường nhung; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó).- Những chuyển biến khi giặc Pháp xâm lược:+ Tình cảm: Có lòng yêu nước (Trông tin quan như trời hạn trông mưa), cămthù giặc sâu sắc (Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ốngkhói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ).+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mốixa thư đồ sộ….treo dê bán chó).+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi aibắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến nàydốc ra tay bộ hổ…)- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:+ Bằng bút pháp hiện thực, hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻđẹp mộc mạc, giản dị (gắn với những chi tiết chân thực: manh áo vải, ngọn tầm vông,lưỡi dao phay, rơm con cúi) nhưng không kém chất anh hùng bởi tấm lòng mếnnghĩa, tư thế hiên ngang, lẫm liệt, coi thường mọi khó khăn thiếu thốn (nào đợi tậprèn, không chờ bày bố, nào đợi mang, chi nài sắm…).3+ Hình tượng người anh hùng được khắc họa trên cái nền của một trận côngđồn đầy khí thế tiến công: một loạt động từ mạnh (đánh, đốt, chém, đạp, xô…), dứtkhoát (đốt xong, chém đặng, trối kệ); phép đối từ ngữ (trống kỳ/trống giục; đạnnhỏ/đạn to; đâm ngang/chém ngược…), đối ý (manh áo vải, ngọn tầm vông/đạn nhỏ,đạn to,tàu sắt, tàu đồng…), nhịp điệu đoạn văn nhanh, dồn dập…tái hiện trận côngđồn khẩn trương, quyết liệt, sôi động. Trên nền đó là hình ảnh người nông dân nghĩasĩ với khí thế đạp trên đầu thù, không quản ngại bất kì khó khăn gian khổ nào, rất tựtin và đầy ý chí quyết thắng. Hình ảnh đó oai phong lẫm liệt như hình tượng các dũngsĩ trong các thiên anh hùng ca.3. Đánh giá:- Hình tượng người nông dân xuất hiện rải rác trong văn học nhưng rõ ràng phải đếnĐồ Chiểu, hình tượng đó mới được phản ánh đầy đủ, rõ nét, đặc biệt khắc sâu vẻ đẹptâm hồn cao quí của người nông dân: lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo về Tổ quốc.- Điểm mới mẻ đó khẳng định tầm cao tư tưởng, tình cảm, sự đóng góp lớn lao củaNguyễn Đình Chiểu trong văn học nước nhà.III. Biểu điểm:- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bàiviết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễnđạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tíchđược dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.* Lưu ý:- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làmcủa thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sángtạo.- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổngđiểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.4ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LẦN 1NĂM HỌC 2012-2013Môn: Văn – Lớp 11 ( Ngày thi: 13/11/2012)(Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề)Đề thi có 01 trangSỞ GD&ĐT VĨNH PHÚCTRƯỜNG THPT SÔNG LÔĐỀ CHÍNH THỨCCâu 1 (4 điểm)Lỗi lầm và sự biết ơn.Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy ra cuộc tranh luận và mộtngười nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anhkhông nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.Họ đi tiếp tục, thấy một ốc đảo và quyết định bơi đến. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuốisức và chìm dần. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắclên đá: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát còn bây giờ anh lại khắc lên đá ?”Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai cóthể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.Vậy, mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ânnghĩa lên đá.(“Hạt giống tâm hồn”- Tập 4, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2004)Suy nghĩ và bình luận về ý nghĩa của câu chuyện trên.Câu 2 (6 điểm)Nói về Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Khuyến, SGK Ngữ văn 11 nâng cao có viết: “Về văn học,giữa hai ông có những nét vừa giống nhau lại vừa khác nhau.”Anh (chị) hãy chứng minh ý kiến trên.………….………..HẾT…………………Họ và tên thí sinh:……………………………………………..SBD……………Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm
Tài liệu liên quan
- Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
- 34
- 108
- 521
- Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (kèm đáp án)
- 43
- 13
- 63
- Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn lịch sử lớp 10 (có đáp án chi tiết)
- 43
- 37
- 135
- Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (có đáp án chi tiết)
- 121
- 44
- 407
- Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 8 (kèm đáp án chi tiết)
- 57
- 64
- 230
- Tuyển tập 16 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (kèm đáp án chi tiết)
- 81
- 33
- 146
- Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 (kèm đáp án chi tiết)
- 73
- 47
- 606
- Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 11 (kèm đáp án chi tiết)
- 68
- 26
- 156
- Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn địa lý lớp 10 (kèm đáp án chi tiết)
- 107
- 15
- 58
- Tuyển tập 30 đề thi học sinh giỏi môn địa lý lớp 11 (kèm đáp án chi tiết)
- 125
- 18
- 118
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.6 MB - 91 trang) - Tuyển tập 22 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 (có đáp án chi tiết) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đề Thi Hsg Văn 11 Cấp Tỉnh
-
Đề Thi HSG Ngữ Văn 11
-
Bộ 60 đề Thi HSG Môn Ngữ Văn Lớp 11 Mới Nhất
-
Đề Thi HSG Cấp Tỉnh Môn Ngữ Văn Lớp 11 Tỉnh Quảng Bình Có ...
-
999 Đề Thi HSG Ngữ Văn 11 Có đáp án Mới Nhất - DeThiHsg247.Com
-
đề Thi Học Sinh Giỏi Cấp Tỉnh Môn Ngữ Văn Lớp 11
-
Top 15 đề Thi Hsg Văn 11 Cấp Tỉnh
-
Tổng Hợp Các Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 11 Có Đáp Án
-
Đề Thi HSG Văn 11 Sở GD&ĐT Bình Định Năm 2022
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Ngữ Văn Lớp 11 - Tìm đáp án
-
Luyện Thi HSG Ngữ Văn 11.pdf (.docx) | Tải Miễn Phí
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 11 Cấp Tỉnh - Giáo Viên Việt Nam
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 11 Cấp Tỉnh | HoiCay - Top Trend News
-
BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 11- CÓ ĐÁP ÁN