Tuyển Tập 35 đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 8 (có đáp án Chi ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (256 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Lớp 8
  4. >>
  5. Ngữ văn
Tuyển tập 35 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 (có đáp án chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 256 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HÒA AN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2011-2012 Môn: Ngữ văn - Lớp 8 Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1 (5,0 điểm ) "Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy Bầy chim non bơi lội trên sông Tôi giơ tay ôm nước vào lòng Sông mở nước ôm tôi vào dạ" . (Tế Hanh –" Nhớ con sông quê hương" ) Nhận xét của em về nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên. Câu 2( 3,0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) nói lên suy nghĩ của em về vấn đề bảo vệ môi trường. Câu 3 (12,0 điểm ) Nỗi đau đớn và vẻ đẹp của người nông dân trước cách mạng tháng Tám qua hình tượng nhân vật Chị Dậu trong tác phẩm "Tắt đèn" ( Ngô Tất Tố). ĐỀ CHÍNH THỨC HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn Lớp 8 Câu 1: (5,0 đ) Yêu cầu học sinh viết một đoạn văn phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: - Từ tượng hình, tượng thanh: ríu rít, chập chờn , - Hình ảnh: tụm năm, tụm bảy; bầy chim non, - Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa. Câu 2: ( 3,0đ) Câu 3 : (12,0 đ) *Yêu cầu: 1.Về kỹ năng: Thông qua việc phân tích đặc điểm của hai nhân vật: Chị Dậu ( Tắt đèn - Ngô Tất ), Lão Hạc (Lão Hạc –Nam Cao) chứng minh một vấn đề có tính khái quát: Nỗi đau đớn và vẻ đẹp của người nông dân trước cách mạng tháng Tám 2.Về hình thức: Yêu cầu bài viết có đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. A. Mở bài: ( 1,0 đ) Giới thiệu nhân vật chị Dậu với tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố và nhân vật Lão Hạc với tác phẩm " Lão Hạc" của Nam Cao. B. Thân bài: ( 9,0đ) - Phân tích số phận của của chị Dậu, lão Hạc để thấy được nỗi đau đớn về thể xác lẫn tinh thần của họ ( Dẫn chứng) - Phân tích những phẩm chất làm nên vẻ đẹp của người nông dân: Lão Hạc đôn hậu, giàu lòng tự trọng và rất mực thương yêu con. Chị Dậu thông minh, đảm đang, tháo vát , yêu chồng, thương con , ( Dẫn chứng) - Khái quát: Chị Dậu và lão Hạc chính là hình ảnh người nông dân trước Cách mạng tháng Tám, họ bị xã hội Phong kiến bần cùng hoá, đau đớn về thể xác lẫn tinh thần nhưng tâm hồn họ vẫn trong sáng, thuỷ chung, giàu lòng tự trọng Đó là nét đẹp ngàn đời của người nông dân Việt nam C. Kết bài: ( 2,0đ) - Suy nghĩ về số phận người nông dân trước Cách mạng tháng Tám. - Liên hệ hình ảnh người nông dân ngày nay * Lưu ý: - Bài viết có thể đưa ra những luận điểm khái quát trước rồi lấy những dẫn chứng minh họa cho những luận điểm đó. Hoặc có thể thông qua phân tích đặc điểm nhân vật trong từng tác phẩm rồi rút ra nhận định có tính khái quát chung . - Bài làm phải có bố cục rõ ràng , biết phân tích , biết lập luận chặt chẽ để làm rõ ý cần chứng minh. Dẫn chứng đưa ra phải toàn diện, tiêu biểu. Cảm nghĩ của người viết phải chân thật , sâu sắc . TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM : Điểm 12: Đảm bảo được các yêu cầu đã nêu và có tính sáng tạo. Điểm 8- 10: Đáp ứng được tương đối những yêu cầu chính. Bố cục tương đối hợp lý. Đôi khi còn mắc lỗi diễn đạt. Điểm 4-6 : Bài làm chưa đến mức trung bình Bố cục chưa thật chặt chẽ, văn chưa gọn, sai lỗi diễn đạt nhiều . Điểm 1-2: Bài viết có nhiều sai lệch về nội dung và phương pháp . Điểm 0: Sai nghiêm trọng về nội dung tư tưởng - Hoặc bỏ giấy trắng - Hoặc chỉ một vài dòng chiếu lệ . Trên đây là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: Phân tích những điều em cảm nhận là hay trong các câu thơ sau: Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? … Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? (Ông đồ - Vũ Đình Liên ) Câu 2: Cuộc đời và tính cách của người nông dân Việt Nam qua hai văn bản: Tắt đèn (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) HẾT UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 8 Câu Đáp án Điểm - Viết đúng hình thức đoạn văn 0,25 - Câu thơ đã sử dụng thành công câu hỏi tu từ. Các câu hỏi tu từ đều bộc lộ cảm xúc băn khoăn day dứt của tác giả. 0,25 - Câu hỏi thứ nhất thể hiện niềm thương cảm, ngậm ngùi trước cảnh ông đồ ế khách , khác với trước kia bao nhiêu người xúm quanh, tấm tắc khen ông tài viết chữ. 0,75 1 - Ở câu thứ hai, trước sự vắng bóng của ông đồ, nhà thơ cất lên lời hỏi như thảng thốt, xót xa, bâng khuâng tiếc nuối. Hỏi “ Những người muôn năm cũ” cũng là lời tự vấn cho thế hệ mình và bản thân mình – lớp người mới, lớp người hiện đại. Câu hỏi còn hướng người đọc những suy nghĩ thầm lặng, sâu xa. 0,75 a. Mở bài. - Giới thiệu về Ngô Tất Tố, Nam Cao và đề tài trong sáng tác của hai nhà văn. - Hai tác phẩm thành công của hai nhà văn viết về đề tài người nông dân là Tắt đèn và Lão Hạc. - Điểm giống và khác nhau giữa hai tác phẩm viết về cùng một đề tài. 0,5 2 b. Thân bài. b1. Hai tác phẩm đều cho người đọc thấy được về tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của người nông dân bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến. * Cuộc sống khổ cực của lão Hạc. - Lão Hạc là một lão nông quay quắt trong nghèo đói và cô quạnh, cả cuộc đời lão là một chuỗi mất mát và bất hạnh. + Vợ lão mất sớm, lão phải sống trong cảnh gà trống nuôi con. + Khi con trưởng thành, do nghèo quá không cưới nổi vợ, uất ức bỏ nhà đi đồn điền cao su. + Cô đơn trong tuổi già, lão chỉ biết làm bạn với cậu vàng – kỉ vật duy nhất mà con trai lão để lại. + Nhưng rồi mất mùa, đói kém, ốm đau, lão lâm vào đường cùng phải bán cậu vàng đi. Đây là chấn thương lớn trong tâm hồn và cuộc sống của lão. + Lão chết vì dằn vặt, đau khổ, tuyệt vọng. => Cái chết của lão Hạc phản ánh số phận bi thảm của người nông 3 1,25 dân Việt Nam trong xã hội cũ: Sống mòn, chết thảm, chết thể xác, chết tinh thần. * Cuộc sống khổ cực của chị Dậu. + Không khí căng thẳng, ngột ngạt của làng Đông Xá trong mùa sưu thuế đã đẩy gia đình chị Dậu vào mức đường cùng: Chị phải bán chó, bán đứa con đứt ruột đẻ ra- chị đứt từng khúc ruột – mà cùng không trả được món nợ nhà nước. +Anh Dậu bị chúng đánh trói gần chết nên chị đã liều mạng chống cự lại tên cai lệ. Bị bắt giải lên huyện, chị Dậu vẫn không thoát khỏi những thế lực đen tối của xã hội thực dân phong kiến như tri phủ Tư Ân. Kết thúc truyện là hình ảnh chị Dậu vùng chạy ra ngoài trong khi trời tối đen như mực để chạy trốn lão già. => Nỗi khổ trăm bề của người nông dân b2. Từ hai tác phẩm này chúng ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân của những người nông dân ấy. * Vẻ đẹp của lão Hạc. - Lão Hạc giàu lòng yêu thương và giàu lòng tự trọng. + Lão Hạc giàu lòng yêu thương. /. Với cậu Vàng: Lão là người nặng tình nghĩa, có tấm lòng mến thương loài vật, con người chung thủy. Lão chăm sóc cậu Vàng, trò chuyện với nó… Khi phải bán cậu Vàng đi, lão lâm vào bi kịch tinh thần đau đớn. Lão đã chọn cái chết đau đớn vật vã như để tự trừng phạt mình và chia se với nỗi đau của cậu Vàng. /. Lão Hạc là câu chuyện về tình phụ tử thiêng liêng, cảm động. - Lão Hạc luôn canh cánh nỗi nhớ con, mong ngóng con trở về. - Mọi hành động của lão đều hướng về con: Sống tằn tiện, chăm chỉ làm việc để vun vén cho con, bán cả cậu Vàng để không phạm vào số tiền dành cho con. Dù đói kém triền miên, lão cũng không bán mảnh vườn. Lão đã chọn cái chết để trọn đạo làm cha, để lại tiếng thơm cho con. + Lão Hạc giàu lòng tự trọng. - Từ chối sự giúp đỡ của ông Giáo. - Gửi ông Giáo tiền để nhờ hàng xóm lo ma chay. * Vẻ đẹp của chị Dậu. - Chị Dậu là hình tượng đep đẽ, tiêu biểu cho vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân trong xã hội xưa. + Chị Dậu là người phụ nữ yêu thương chồng: Chăm sóc chồng ân cần, chu đáo, cứu anh khỏi thần chết. Đó là cách yêu thương của một người đàn bà luôn biết che chở và tận tụy . Phẩm chất ấy là của người đàn bà tự lực cánh sinh và hết lòng vì trọng trách gia đình. 1,25 0,5 3 1,5 1,5 + Chị là người phụ nữ không cam chịu, chị có sức mạnh của trí tuệ và lòng can đảm, có sức sống mạnh mẽ và tinh thần phản kháng tiềm tàng, khi bị đẩy tới bước đường cùng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt, thể hiện thái độ bất khuất. => Kết luận: Ở chị Dậu là sức mạnh của tình yêu thương, của tiềm tàng phản kháng. Còn lão Hạc là ý thức về nhân cách, là lòng tự trọng dù trong nghèo đói. b3. Cuộc đời và tính cách của người nông dân đã được hai nhà văn thể hiện bằng những nét nghệ thuật độc đáo: Khắc họa nhân vật qua lời nói, cử chỉ, nội tâm, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn… 0,5 0,5 c. Kết bài. - Khẳng định lại giá trị của hai tác phẩm và rút ra bài học 0,5 HẾT UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3điểm) Cảm nhận của em về bức tranh tứ bình trong đoạn thơ sau: “ Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lắng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?” (Nhớ rừng- Thế Lữ) Câu 2: (7điểm) Hiện nay có rất nhiều trường học đón chào học sinh bằng một câu châm ngôn: “ Vào đây để lớn lên trong sự thông thái, ra đi để phục vụ tốt hơn đất nước và đồng loại của bạn”. Trình bày suy nghĩ của em về câu châm ngôn trên. UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN: NGỮ VĂN 8 Câu Đáp án Điểm * Hình thức, kĩ năng - Viết dưới dạng một bài văn cảm nhận ngắn, diễn đạt trôi chảy mạch lạc, văn viết có cảm xúc, lời văn trong sáng, gợi cảm. 0.25 Câu 1 * Nội dung cần đạt - Giới thiệu được cảnh khu rừng được hiện lên gợi nhớ đến dĩ vãng ở đoạn 3 của bài thơ ( Trích dẫn). - Đây là một bộ tranh tứ bình tuyệt đẹp. Cả bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, hoành tráng, nổi bật giữa các cảnh là hình ảnh con hổ uy nghi, nhớ rừng đến cháy ruột. - Dáng điệu của nó được khắc hoạ hết sức phong phú, kì vĩ và thơ mộng. Khi thì được hiện lên như một chàng thi sĩ lãng mạn, hào hoa đứng uống ánh trăng tan bên bờ suối; khi thì giống một nhà hiền triết thâm trầm lặng ngắm trời đất thay đổi sau mưa bão; khi lại như một bậc đế vương hiền lành có chim ca hầu quanh giấc ngủ; và cuối cùng, nó chính là nó, vị chúa tể rừng già tàn bạo, dữ dội, làm chủ bong tối, làm chủ vũ trụ. - Mảnh mặt trời là một hình ảnh mới lạ trong thơ Thế Lữ. + Mắt trời ở đây không phải là một khối cầu lửa vô tri vô giác mà là một sinh thể. Trong cả vũ trụ bao la rộng lớn, chỉ có một kẻ duy nhất được chúa sơn lâm coi là đối thủ, đó là mặt tròi. - Nhưng cả đối thủ đáng gờm đó cũng bị chúa sơn lâm nhìn bằng con mắt khinh bỉ, ngạo mạn: mặt trời tuy gay gắt nhưng cũng chỉ là một mảnh… - Câu thơ “ Ta đợi chết…gay gắt”, “ bàn chân ngạo nghễ của con thú dữ như đã giẫm đạp lên bầu trời và cái bóng của nó đã trùm kín cả vũ trụ. Tầm vóc của chúa tể rừng già đã được nâng lên ở mức phi thường và kì vĩ đền tột đỉnh. 0.25 0.5 1 0.5 0.25 0.25 Câu 2 * Hình thức, kĩ năng. - Viết một bài văn nghị luận bố cục ba phần, sáng rõ, mạch lạc, dộ dài không quá hai trang giấy thi. - Vận dụng linh hoạt các thao tác giải thích, bình luận, chứng minh một cách thành thạo để làm sáng tỏ vấn đề. - Diễn đạt trôi chảy, liền mạch, hạn chế mắc lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu. 0.5 a/ Mở bài: - Trong cuộc đời có lẽ điều thiệt thòi nhất, thiếu thốn và khổ đau nhất của con người là không được cắp sách đến trường. - Đến trường không chỉ được sống trong niềm vui bè bạn mà điều quan trọng để được “ lớn lên trong sự thông thái….để phục vụ tốt hơn đất và đồng loại” b/ Thân bài: Giải thích câu châm ngôn. 0.5 -Vào trường để lớn lên trong sự thông thái: vì đó là nơi mang lại cho chúng ta tri thức và nhân cách làm người. Hs vào đó được dạy dỗ, học tập và ứng xử…Rõ ràng vào trường được học tập và rèn luyện một cách toàn diện, đặc biệt là trí tuệ được phát huy, độc lập trong sáng tạo, con người trở nên thông minh, thông thái, tháo vát, nhanh nhẹn. - Ra đi đề phục vụ tốt hơn đất nước và đồng loại của bạn: + Nghĩa là khi bạn đã được trang bị đầy đủ kiến thức khoa học và nhân cách làm người là bạn đã hoàn thành khóa học và ra trường. + Hiểu hơn về trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với gia đình, nhân dân XH và đất nước. + Bạn sẽ phục vụ họ tốt hơn và sống tốt hơn. Bởi bạn là một cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng, đất nước, mối quan hệ riêng chung không thể tách rời. * Bình luận : Đánh giá mở rộng vấn đề. - Câu châm ngôn thật xác đáng. Khái quát được cả quá trình học tập và rèn luyện của người học, lợi ích của việc học và kết quả của việc học. kết quả ấy là sự thông thái và sống có ích cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân. -Người bị thất học không thể trở thành người thông thái, vì tri thức không thể nghe người ta nói mà chủ yếu phải bằng học, đọc, tự học hỏi tìm tòi trên các phương tiện sách vở, intenet… - Nhưng người được đến trường, được sống trong môi trường học tập quá nhiều thuận lợi mà lười biếng, ham chơi, khi thi cử không trung thực, điểm và bằng cấp do “chạy” mà có thì khác gì người thất học. => Do vậy, cả hai đối tượng thất học và lười biếng đều không thể trở nên thông thái và cũng không thể phục vụ tốt cho cuộc sống. Vậy nên, để có việc học đạt kết quả và có ích cho cuộc đời, thì phải có ý thức, có mục đích học tập, rèn luyện bản thân thật tốt: Ngày nay học tập, ngày mai giúp đời” - Lấy dẫn chứng - Đất nước có nhiều hiền tài là đất nước phát triển mạnh mẽ và bền vững c/ Kết bài: -Khẳng định không chịu khó học tập, rèn luyện, không thể trở nên thông thái, phục vụ nhân dân, đất nước tốt được -Được học tập là niềm hạnh phúc nên tận dụng cơ hội. - Cần có thái độ phê phán nghiêm khắc đối với người học tập không nghiêm túc, hữu danh vô thực sống cho chính mình còn chưa được, huống gì nói phục vụ cho gia đình, XH 1 1 1 1 0.75 0.75 0.5 Lưu ý Đối với những bài viết rõ ràng các luận điểm. Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. Vận dụng linh hoạt các thao tác giải thích, bình luận, chứng minh một cách thành thạo để làm sáng tỏ vấn đề. Không mắc các lỗi về chính tả, diễn đạt thì cho điểm tối đa. Còn đối với những bài viết có luận điểm nhưng còn hạn chế về diễn đạt trừ 1-> 2 điểm ( tùy theo mức độ vào bài làm của HS) UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN : NGỮ VĂN 8 Thời gian : 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1 (3 điểm): Văn bản “Trong lòng mẹ”, trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng, đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. Hãy viết một bài văn ngắn làm sáng tỏ nhận định trên? Câu 2 (7 điểm): Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: "Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội." Em hiểu như thế nào về câu nói trên? Hết UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN : NGỮ VĂN 8 Câu Đáp án Điểm a. Mở bài: Giới thiệu nhân bé Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ với hai đặc điểm: - Những cay đắng, tủi cực thời thơ ấu; - Tình yêu thương cháy bỏng đối với người mẹ bất hạnh. 0,25 b. Thân bài: (2,5đ ) Lần lượt làm sáng tỏ từng luận điểm. 1. Những cay đắng, tủi cực của bé Hồng - Bố mất, mẹ vì “cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực”, bé Hồng sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng. - Bị bà cô độc ác gieo rắc vào đầu óc những hoài nghi, những ý nghĩ xấu xa, về người mẹ; - Bị người cô nhục mạ, hành hạ, bé Hồng đau đớn, cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng, cười dài trong tiếng khóc… 2. Tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng với người mẹ bất hạnh - Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời người cô + Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cô; không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến + Đau đớn, uất ức đến cực điểm vì cổ tục đã hành hạ, đầy đọa mẹ: “Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”. - Cảm giác sung sướng cực điểm khi ở trong lòng mẹ + Chạy đuổi theo chiếc xe. Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ đã òa lên khóc nức nở. + Cảm giác sung sướng đến cực điểm của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, đang hồi sinh của tình mẫu tử. Vì thế, những lời cay độc của người cô cũng bị chìm ngay đi, bé Hồng không mảy may nghĩ ngợi gì nữa… + Đoạn trích Trong lòng mẹ, đặc biệt là phần cuối là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. 0,5 1 1 1 c. Kết bài: - Khẳng định vấn đề đã chứng minh: Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương mãnh liệt của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. - Nêu thái độ, tình cảm của người viết: Hồi kí thấm đẫm chất trữ tình. Cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc và đặc biệt là tình cảm của nhà văn thời ấu thơ dành cho người mẹ thật đáng trân trọng. 0,25 a. Kỹ năng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp, b. Nội dung: - Làm rõ quan điểm của Bác về tuổi trẻ qua câu nói: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội. - Đưa ra được ý kiến về bổn phận, trách nhiệm của bản thân và thế hệ trẻ hiện nay. I. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá. - Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội. 0,5 2 1. Giải thích và chứng minh câu nói của Bác a/ Một năm khởi đầu từ mùa xuân - Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm. - Mùa xuân thường gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc. b/ Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ - Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người, đánh dấu sự trưởng thành của một đời người. - Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tương lai và hạnh phúc tràn đầy. - Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ. - Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ước mơ cao cả, tự tạo cho mình một tương lai tươi sáng, góp phần xây dựng quê hương. c/ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội: Tuổi trẻ của mỗi con người cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì: - Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tương lai của đất nước. - Trong quá khứ: biết bao tấm gương các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc. - Ngày nay: tuổi trẻ là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nước. 2. Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh: - Làm tốt những công việc bình thường, cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức không ngừng. - Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tưởng vì dân vì nước. Lí tưởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm 0,5 1,5 1 2 cụ thể. 3. Mở rộng - Lên án, phê phán những người để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thường, ích kỉ; chưa biết vươn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội, 1 III. Kết bài: - Khẳng định lời nhắc nhở của Bác là rất chân thành và hoàn toàn đúng đắn. - Liên hệ và nêu suy nghĩ của bản thân 0,5 UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2.5 điểm) Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (Tế Hanh – Quê hương) Cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 2: (2.5 điểm) ViÕt ®o¹n v¨n nªu nhËn xÐt cña em vÒ nhân vật ông giáo trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao. Câu 3: (5.0 điểm) “Trong thơ Bác, trăng luôn là hình ảnh thiên nhiên gần gũi, tươi đẹp.” Em hãy viết một bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm để làm sáng tỏ ý kiến trên. HẾT UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN: NGỮ VĂN 8 Câu Đáp án Câu 1: (2.5đ) *Yêu cầu: HS cảm nhận được đây là bốn câu thơ đặc sắc miêu tả hình ảnh người dân chài và con thuyền nằm nghỉ ngơi trên bến sau chuyến ra khơi qua các ý sau: Người lao động làng chài với nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa “vị xa xăm”của biển khơi. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. (0.75đ) - Con thuyền được nhân hóa như con người nằm im trên bến cát, thấm mệt sau những ngày vật lộn với sóng gió, như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thứ vỏ của nó. (075đ) Đoạn thơ thể hiện tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương của nhà thơ Tế Hanh. (1đ) HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một hay nhiều đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các ý nêu trên; câu văn mạch lạc, chặt chẽ: không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS mà cho điểm phù hợp. GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25điểm Câu 2: (2.5đ) Đây là dạng đề mở nhằm kích thích năng lực nhận xét , đánh giá của HS về một nhân vật văn học. HS có thể có nhiều cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau cùng với những kiểu bài khác nhau và trình bày bài làm bằng một đoạn văn hoặc một bài văn hoàn chỉnh nhưng cũng phải đảm bảo được tính cân đối, rõ ràng, viết câu, diễn đạt tốt; không sai về lỗi chính tả. Dù trình bày kiểu bài nào, đoạn văn hay bài văn hoàn chinh thì HS cũng phải đảm bảo được các ý chính sau đây: Ông giáo không phải là nhân vật trung tâm của tác phẩm nhưng sự hiện diện của ông đã làm cho “ Bức tranh quê” càng thêm đầy đủ. - Là người trí thức được mọi người quý trọng nhưng cuộc sống gia đình cũng cùng quẫn phải bán cả những cuốn sách quý nhất của mình để nuôi sống gia đình. - Là người giàu lòng cảm thông, nhân hậu với những người nông dân nghèo + Thương yêu lão Hạc: chuyện trò tâm tình, gần gũi, động viên để lão Hạc khuây khỏa bớt nỗi nhớ con, âm thầm giúp đỡ,: thương lão Hạc như thương thân… + Không nỡ giận vợ vì ông hiểu con người ta khi quá khổ thì cái bản tính tốt đẹp bị những cái lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Ngoài những ý có tính định hướng trên, GK cần trân trọng những cách đánh giá khác mà thấy hợp lí thì cho điểm phù hợp. * Biểu điểm: Điểm:2.5đ : Bài làm đáp ứng được các yêu cầu trên; bố cục hợp lí; văn viết mạch lạc; trình bày sạch, đẹp; không sai sót về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. Các mức điểm còn lại thì GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS mà cho điểm phù hợp. GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm Câu 3: (5.0đ) *Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận định.; vận dụng thành thạo các phép lập luận giải thích, chứng minh. - Bố cục phải rõ ràng, hệ thống luận điểm minh bạch, luận cứ thuyết phục, lập luận chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn. - HS phải có ý thức đưa yếu tố biểu cảm vào bài làm một cách hợp lí để tăng tính thuyết phục cho bài văn. *Yêu cầu về kiến thức: - HS phải hiểu được: Thơ của Bác có rất nhiều bài viết về trăng. Dù ở hoàn cảnh nào, trăng vẫn luôn là người bạn thân thiết, là hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp. Từ đó HS làm bài phải đảm bảo được các ý sau: - Dẫn dắt vấn đề và nêu được vấn đề cần làm sáng tỏ một cách mạch lạc. - Khi Bác ở trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch thì trăng là người bạn tri âm, tri kỉ gần gũi, động viên, sẻ chia: Ngắm trăng, Đêm thu, Trăng thu, Giải đi sớm - Khi Bác ở chiến khu Việt Bắc thì trăng là hình ảnh thiên nhiên tươi mát, thanh bình, là người bạn luôn có mặt trong lúc bàn việc quân, chia vui cùng tin thắng lợi: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tin thắng trận, Đi thuyền trên sông Đáy. HS cần phải phân tích được vẻ đẹp của trăng trong từng bài thơ.và liên hệ với trăng trong thơ Nguyễn Trãi, Lí Bạch…để làm cho bài văn thêm sinh động, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp trong tâm hồn của Bác. * Lưu ý: HS có thể triển khai luận điểm không theo trình tự như trên. GK đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung của toàn bài. - Khẳng định vị trí của thơ Bác nói chung và nói riêng thơ viết về trăng trong nền văn học dân tộc. - Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn. * Biểu điểm - Điểm 5: Bài làm đạt được những yêu cầu trên, văn viết mạch lạc, cảm xúc, trong sáng, bố cục chặt chẽ, không sai sót về lỗi diễn đạt và lỗi chính tả. - Điểm 3-4: Bài viết làm sáng tỏ được những yêu cầu trên, biết phân tích làm nổi rõ vấn đề. Bài viết dễ theo dõi, lời văn mạch lạc, còn vài sai sót về lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài viết còn chung chung, phân tích không sâu; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều. - Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp. * Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, GK cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm. HẾT UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 120 phút( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2điểm): Trong truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao (Ngữ văn 8, tập 1), nếu bỏ chi tiết Lão Hạc tự tử bằng bả chó thì giá trị nghệ thuật của tác phẩm có bị giảm sút không ? Vì sao ? Câu 2: (3,0 điểm): Nói về lòng ghen tị, có người cho rằng: "Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh.", còn Et-mon-đơ A-mi-xi khuyên: “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim.” Suy nghĩ của em về vấn đề đó. Câu 3: (5,0 điểm): Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng : “ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”. Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HẾT UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN: NGỮ VĂN 8 Câu Đáp án Điểm 1.Yêu cầu về hình thức: Yêu cầu học sinh trình bày dưới dạng một văn bản ngắn hoặc một đoạn văn tương đối hoàn chỉnh 0,5 1 . 2.Yêu cầu về nội dung: - Chi tiết lão Hạc tự tử bằng bả chó là một chi tiết quan trọng góp phần tạo nên đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. - Nếu không có chi tiết này thì việc kết thúc truyện sẽ mất tính bất ngờ và không trở thành một sự kiện để Ông giáo đưa ra những suy ngẫm của mình. - Đó là cái chết khiến người đọc xót xa trước thân phận của con người, kính trọng những nhân cách cao đẹp như lão Hạc. 0,5 0,5 0,5 a. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về lòng ghen tị. - Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận; - Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những kiến thức đó được học về kiểu văn nghị luận kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ của mình về lòng ghen tị. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau - Đặt vấn đề: giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng ghen tị 0,5 2 - Giải quyết vấn đề: + Nêu khái niệm và các biểu hiện của lòng ghen tị. + Phân biệt giữa lòng ghen tị và sự thi đua."Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh." + Tác hại của lòng ghen tị. “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim.” 0,5 0,75 0,75 - Kết thúc vấn đề: + Khẳng định giữa “lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách” và giá trị lời khuyên của A-mi-xi. + Nêu ý thức trác h nhiệm của mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức. * HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều 0,5 cách khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định hướng trên. A.Yêu cầu chung : - Kiểu bài : Nghị luận chứng minh - Vấn đề cần chứng minh : Sự giống và khác nhau về niềm khao khát tự do trong “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) và “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu ). - Phạm vi dẫn chứng : Hai bài thư “Nhớ rừng” , “ Khi con tu hú” B. Yêu cầu cụ thể : Cần đảm bảo những ý sau I. Mở bài : - Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT8 : Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do. - Bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) , “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu ) đều nói lên điều đó. - Trích ý kiến… 0,5 3 II. Thân bài : Lần lượt làm rõ 2 luận điểm sau 1. Luận điểm 1 : a, Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng : - Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ ( d/c : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…) , mới uất ức khi bị giam cầm ( d/c : Ngột làm sao , chết uất thôi…) - Không chấp nhận cuộc sống nô lệ , luôn hướng tới cuộc sống tự do : + Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn : Những đêm trăng đẹp , những ngày mưa, những bình minh rộn rã tưng bừng…Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như một bậc đế vương đầy quyền uy… ( d/c…) + Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng tâm hồn vẫn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rữc rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hương vị ngọt ngào…( d/c…) 2 ,0 2. Luận điểm 2 : b.Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau - “Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước , đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động…Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực…(d/c…) - Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đường cứu nước mà cách mạng chỉ ra, biết rõ con đường cứu nước là gian khổ 2,0 nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc . Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực.( d/c…) 3. Kết bài Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ - Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc. - Tiếng nói khao khát tự do ,ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong “Khi con tu hú” có tác dụng tích cực đối với thanh niên đương thời. 0,5 HẾT

Tài liệu liên quan

  • Tuyển tập bộ đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 8 có đáp án Tuyển tập bộ đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 8 có đáp án
    • 77
    • 84
    • 253
  • Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết) Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
    • 34
    • 108
    • 521
  • Tuyển tập 20 đề thi học sinh giỏi môn địa lí lớp 8 ( có đáp án) Tuyển tập 20 đề thi học sinh giỏi môn địa lí lớp 8 ( có đáp án)
    • 55
    • 115
    • 768
  • Tuyển tập 52 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 8 ( có đáp án) Tuyển tập 52 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 8 ( có đáp án)
    • 68
    • 83
    • 744
  • Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (kèm đáp án) Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (kèm đáp án)
    • 43
    • 13
    • 63
  • Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn lịch sử lớp 10 (có đáp án chi tiết) Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn lịch sử lớp 10 (có đáp án chi tiết)
    • 44
    • 37
    • 135
  • Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (có đáp án chi tiết) Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (có đáp án chi tiết)
    • 120
    • 44
    • 407
  • Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 8 (kèm đáp án chi tiết) Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 8 (kèm đáp án chi tiết)
    • 57
    • 64
    • 230
  • Tuyển tập 16 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (kèm đáp án chi tiết) Tuyển tập 16 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 (kèm đáp án chi tiết)
    • 81
    • 33
    • 146
  • Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 (kèm đáp án chi tiết) Tuyển tập 25 đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 12 (kèm đáp án chi tiết)
    • 73
    • 47
    • 606

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(4.76 MB - 256 trang) - Tuyển tập 35 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 (có đáp án chi tiết) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Các đề Thi Hsg Văn 8 Cấp Huyện