Tuyến Thượng Thận – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Cấu tạo và chức năng của các hoocmon tuyến thượng thận
  • 2 Hội chứng tuyến thượng thận
  • 3 Một số bệnh liên quan đến tuyến thượng thận
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Tuyến trên thận (adrenal gland) ở trên hai quả thận (kidney)

Trong hệ nội tiết, tuyến thượng thận là các tuyến nội tiết màu da cam ở phía trên cả hai quả thận.[1]

Cấu tạo và chức năng của các hoocmon tuyến thượng thận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến này chia làm hai miền: miền tủy và miền vỏ có nguồn gốc khác nhau và chức năng khác nhau.

  • Miền vỏ: gồm ba lớp: lớp cầu, lớp sợi, lớp lưới.
  • Lớp ngoài (lớp cầu) tiết hormon điều hòa các muối khoáng (các chất điện giải), trong đó, quan trọng nhất là hormone aldosterone , có tác dụng giữ các ion Na+ và thải K+ trong máu, giúp điều hòa huyết áp.
  • Lớp giữa (lớp bó) tiết hormon điều hòa đường huyết, trong đó có Cortisol là hormon có tác dụng chuyển hóa glucose từ protein và lipid). Khi cơ thể cần, dưới tác dụng của Cortisol, glucose có thể được tổng hợp từ amino acid và axit béo do sự phân giải của protein và lipid.
  • Lớp trong (lớp lưới) tiết hormon điều hòa sinh dục nam tính, trong đó chủ yếu là anđrôgen, ngoài ra còn có một lượng không đáng kể ơstrôgen. Anđrôgen có tác dụng lên sự phát triển các đặc tính nam. Trong quá trình phát triển phôi, sự phân hóa giới tính nam chủ yếu là do tác dụng của anđrôgen. Đến tuổi dậy thì, anđrôgen cùng với hormon tinh hoàn (testôstêrôn) kích thích cơ quan sinh dục phát triển. Tuyến trên thận ở nữ cũng tiết loại hormon này, nếu tiết nhiều trong thời kì còn là thai nhi, có thể phát triển tính nam (thể hiện ở cơ quan sinh sản về bề ngoài hơi giống nam giới).
  • Miền tủy: là một bộ phận thuộc hệ thần kinh giao cảm, được coi như hạch giao cảm, bao gồm các noron sau hạch đã bị biến đổi, chỉ có thân mà không có sợi nhánh và sợi trục được chi phối bởi các sợi trước hạch của hệ giao cảm. Khi bị kích thích, các tế bào tuyến tiết ra adrenalin và noradenalin có tác dụng giống với thần kinh giao cảm, nhưng hiệu quả có tác dụng kéo dài hơn khoảng mười lần vì chúng bị phân hủy chậm hơn chất truyền tin thần kinh (chất môi giới thần kinh). Tác dụng của hormon tủy tuyến trên thận là làm tăng nhịp tim, tăng lực co tim, tăng nhịp thở, dãn phế quản, tăng huyết áp, tăng đường huyết.

Hội chứng tuyến thượng thận

[sửa | sửa mã nguồn]

Qua trên, chúng ta thấy vỏ và tuỷ thượng thận có nhiều chức năng sinh lý khác hẳn nhau. Khi cường tuyến hay suy tuyến sẽ gây ra những bệnh cảnh lâm sàng và những rối loạn sinh hoá riêng biệt.

Có thể sắp xếp các hội chứng tuyến thượng thận vào một bảng sau đây:

Bộ phận Suy Cường
Vỏ Addison - Cường vỏ thượng thận loại chuyển hoá: bệnh Cushing. Cường adosteron: bệnh Conn.

- Cường hocmon sinh dục nam của vỏ thượng thận (hypercorlicisme androénique)

Tủy Không có Phrocromocytom.

Một số bệnh liên quan đến tuyến thượng thận

[sửa | sửa mã nguồn]

1. Suy vỏ thượng thận kinh diễn: bệnh Addison.

Có 4 triệu chứng chính:

1.1. Da xạm đen: giống màu chì, da thường thâm ở các vùng:

- Lúc bình thường da đã thâm (như đầu vú, bẹn). - Chỗ da không được che kín. - Nơi da thường bị cọ xát (cùi tay, đầu gối, vai, nơi cọ xát, dải rút và thắt lưng). - Niêm mạc cũng bị xám đen (niêm mạc môi, lưỡi).

1.2. Mệt nhọc: cơ lực giảm đi nhanh chóng. Dùng lực kế để thử cơ lực người bệnh bóp lần đầu, sức bóp có thể bình thường, các lần bóp kế tiếp, sức bóp giảm đi nhanh. Khi làm việc, người bệnh chóng bị mệt mỏi, sự mệt mỏi tăng lên trong đợt tiến triển.

1.3. Huyết áp hạ. Hạ cả số tối đa và tối thiểu, nhất là trong đợt tiến triển. Người bệnh bị nhức đầu hoa mắt, có xu hướng thỉu đi.

1.4. Gầy, sút nhanh. Trong vài tháng có thể sút 3–4 kg.

2. Cường vỏ thượng thận:

2.1. Cường vỏ thượng thận loại chuyển hoá: Bệnh Cushing.

Bệnh Cushing do cường tế bào ưa base của thuỳ trước tuyến yên kích thích vỏ thượng thận và hội chứng Cushing do u vỏ thượng thận. Bệnh hay hội chứng đều có triệu chứng giống nhau. Triệu chứng nổi bật nhất là sự biến dạng của người bệnh, người bệnh trở nên béo một cách đặc biệt. - Mặt béo tròn, húp cả mắt, má phình, cằm đôi, cổ cũng béo tròn. Thân cũng béo, bụng to phệ, vú to, lưng có từng cục mỡ. - Trong khi đó, trái lại các chi trên và chi dưới nhỏ đi, gầy khẳng khiu. - Da mặt đỏ hồng, hơi tím ở má, nhưng đặc biệt là các nếp răn dài, đỏ thẫm hơn da bình thường, các nếp răn dài này thường thấy ở bụng dưới, lưng, vú. - Xuất hiện những nếp rạn da ở hai bên bẹn và dưới vú. - Lông mọc nhiều, ngay cả nơi không có nay cũng thấy như: đàn bà mọc râu mép như đàn ông. - Huyết áp tăng cao: số tối đa có thể tới 15-20cmHg, tối thiểu từ 10–14 cm Hg. - Mệt nhọc, làm người bệnh không muốn vận động. - Rối loạn tình dục: đàn ông có thể liệt dương, đàn bà mất kinh.

2.2. Cường Adrosteron tiên phát: Bệnh Conn.

- Tăng huyết áp thường xuyên, cả tối đa lẫn tối thiểu. - Cơn kiểu Têtani: cơn xảy ra từng đợt. - Rối loạn cơ, cơn mệt mỏi cơ, có khi gây bại liệt, có khi bị liệt kiểu liệt chu kỳ gia đình. Cơn liệt kéo dài một giờ, một vài ngày và khỏi không để lại triệu chứng. - Hội chứng uống nhiều, đái nhiều: tỷ trọng nước tiểu khoảng 1,01 cho tính chất thuỳ sau tuyến yên không có tác dụng.

2.3. Cường kích tố sinh dục nam: Bệnh cảnh lâm sàng tuỳ theo giới, tuỳ theo tuổi lúc người bệnh bắt đầu bị, tuỳ theo sự bất thường nhiều hay ít hocmon. Tuy nhiên ta có thể gặp mấy triệu chứng sau:

- Triệu chứng rậm lông (Hirsulisme): là yếu tố thường thấy nhất, lông mọc nhiều ở 4 chi, xung quanh núm vú, vùng xương vệ, cằm, môi trên và má. - Thay đổi tính chất sinh dục: ở phụ nữ: nam hoá: có khi bộ máy sinh dục nữ phì đại làm cho nhìn giống như bộ phận sinh dục của trẻ sơ sinh nam và tinh hoàn ẩn (cryprochide), và lỗ đái ở thấp. - Ở con trai: thấy bệnh cảnh của chứng sinh dục tảo pháp (macrogênito-somie).

3. Cường tuỷ thượng thận: Bệnh Pheocromoxytom.

Triệu chứng chủ yếu là tăng huyết áp. Có thể thấy hai loại triệu chứng:

3.1. Cơn kịch phát: xảy ra do người bệnh làm gắng sức. Kéo dài từ một vài phút đến một vài giờ. Người ta quan sát thấy:

- Người bệnh xanh nhợt: ra mồ hôi, buồn nôn và nôn mửa, nước bọt tiết nhiều. - Người bệnh có cảm giác ù tai: kiến bò các đầu chi, các bắp thịt bị chuột rút, mờ mắt, mất tiếng, xuất hiện cơn co giật hoặc liệt thoáng qua. - Thường thấy trống ngực đánh mạnh: huyết áp tăng cao và nhanh, nhất là huyết áp tối thiểu. Cơn huyết áp cao có thể gây ra phù phổi chảy máu não hoặc màng não.

3.2. Các triệu chứng thường xuyên: Giữa các kịch phát, có thể thấy:

- Thỉnh thoảng có sốt nhẹ: chuyển hoá cơ bản tăng nhẹ từ +20 đến +30%. - Tăng huyếp thường xuyên.

Cho đến nay chưa thấy ai nói tới suy tuỷ thượng thận cả.

Với các triệu chứng lâm sàng đó, ta chỉ có thể hướng tới một bệnh nào đó, muốn chắc chắn cần phải tiến hành các phương pháp thăm dò tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vinmec”.
  • x
  • t
  • s
Các hệ cơ quan trong cơ thể heo
Vận động
Bộ xương
Khối xương sọXương trán, xương sàng, xương bướm, xương chẩm, xương đỉnh, xương thái dương
Khối xương mặtxương lá mía, xương hàm dưới, xương lệ, xương mũi, xương xoăn mũi dưới, xương gò má, xương hàm trên, xương khẩu cái
Xương thân mìnhCột sống, sụn sườn, xương ức, xương sườn, xương sống
Xương chi trênXương đòn, xương vai, xương cánh tay, xương cẳng tay, xương quay, xương trụ, xương cổ tay, khớp vai
Xương chi dướiXương chậu, xương đùi, xương bánh chè, xương chày, xương mác, xương bàn chân, khớp hông
Hệ cơ
Cơ xương, cơ trơn, cơ tim
Cơ đầu mặt cổCơ vùng đầu, cơ vùng cổ
Cơ thân mìnhCơ thành ngực, cơ thành bụng, cơ hoành
Cơ tứ chiCơ chi trên, cơ chi dưới
Tuần hoàn
TimTâm thất, tâm nhĩ, nội tâm mạc, ngoại tâm mạc, van tim
Mạch máu
Động mạchĐộng mạch chủ, động mạch đầu mặt cổ
Tĩnh mạch 
Mao mạch 
MáuHuyết tương, hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
Vòng tuần hoànVòng tuần hoàn lớn, vòng tuần hoàn nhỏ
Miễn dịch
Bạch cầuBạch cầu ưa kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa a-xit, bạch cầu mô-nô, bạch cầu lim-phô (tế bào B, tế bào T)
Cơ chếThực bào, tiết kháng thể, phá hủy tế bào nhiễm
Bạch huyết
Phân hệphân hệ lớn, phân hệ nhỏ
Đường dẫn bạch huyếtống bạch huyết, mạch bạch huyết, mao mạch bạch huyết, hạch bạch huyết
Bạch huyết
Hô hấp
Đường dẫn khíMũi, thanh quản, khí quản, phế quản
PhổiHai lá phổi, phế nang
Hô hấpSự thở, sự trao đổi khí
Tiêu hóa
Ống tiêu hóaMiệng, răng, hầu, lưỡi, thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già, ruột thừa, hậu môn
Tuyến tiêu hóaTuyến nước bọt, tuyến mật, tuyến ruột, tuyến tụy, gan
Bài tiết
Hệ tiết niệuThận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo
Hệ bài tiết mồ hôiDa, tuyến mồ hôi
Hệ bài tiết Carbon dioxide (CO2)Mũi, đường dẫn khí, phổi
Vỏ bọc
DaLớp biểu bì, lớp bì, lớp mỡ dưới da
Cấu trúc đi kèmLông - tóc, móng, chỉ tay và vân tay
Thần kinh
Thần kinh trung ươngNão (trụ não, tiểu não, não trung gian, đại não), tủy sống
Thần kinh ngoại biênDây thần kinh (dây thần kinh não, dây thần kinh tủy), hạch thần kinh
Phân loạiHệ thần kinh vận động, hệ thần kinh sinh dưỡng (phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm)
Giác quan
Mắt  • thị giác (màng cứng, màng mạch, màng lưới)
Tai  • thính giác (tai ngoài, tai giữa, tai trong)
Mũi  • khứu giác (lông niêm mạc)
Lưỡi  • vị giác (gai vị giác)
Da  • xúc giác (thụ quan)
Nội tiết
Nội tiết nãoVùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên
Nội tiết ngựcTuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức
Nội tiết bụngTuyến thượng thận, tuyến tụy, tuyến sinh dục (buồng trứng (ở nữ), tinh hoàn (ở nam))
Sinh dục
Cơ quan sinh dục namTinh hoàn, tinh trùng, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, dương vật, tuyến tiền liệt, tuyến hành, bìu
Cơ quan sinh dục nữBuồng trứng, vòi trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo, âm vật, cửa mình
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tuyến_thượng_thận&oldid=68916146” Thể loại:
  • Hệ nội tiết
  • Hệ thần kinh thực vật
  • Tuyến tiết
  • Ổ bụng
  • Tuyến thượng thận
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài

Từ khóa » Sinh Ly Tuyến Thượng Thận