Sân vận động Wembley, Luân Đôn nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gian
29 tháng 6 năm 2010 – 28 tháng 5 năm 2011
Số đội
76 (toàn bộ)32 (vòng bảng)
Vị trí chung cuộc
Vô địch
Barcelona (lần thứ 4)
Á quân
Manchester United
Thống kê giải đấu
Số trận đấu
122
Số bàn thắng
344 (2,82 bàn/trận)
Vua phá lưới
Lionel Messi (12 bàn)
Cầu thủxuất sắc nhất
Lionel Messi
← 2009–10 2011–12 → Cập nhật thống kê tính đến 29 tháng 5 năm 2011.
UEFA Champions League 2010–11 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 56 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 19 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Trận chung kết sẽ được tổ chức tại sân vận động Wembley ở thủ đô London của Anh vào ngày 28 tháng 5 năm 2011. Inter Milan là đương kim vô địch của giải.
Phân bổ suất tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]
Có tổng cộng 76 câu lạc bộ tham gia giải đấu năm nay, từ 52 liên đoàn thành viên của UEFA (ngoại trừ Liechtenstein do không có giải vô địch quốc gia). Vị trí của các liên đoàn dựa vào hệ số năm 2009 của UEFA, tính theo thành tích trên đấu trường châu Âu trong 5 mùa bóng từ 2004–05 đến 2008–09.[1]
Số suất tham dự giải đấu UEFA Champions League mùa 2010–11 được phân bổ cụ thể như sau:[2]
Liên đoàn từ 1 đến 3 được 4 đội bóng tham dự
Liên đoàn từ 4 đến 6 được 3 đội bóng tham dự
Liên đoàn từ 7 đến 15 được 2 đội bóng tham dự
Các liên đoàn còn lại (trừ Liechtenstein) được 1 đội bóng tham dự
Bởi đương kim vô địch Inter Milan giành một vị trí ở vòng bảng bằng chức vô địch quốc gia nên vị trí của đương kim vô địch ở vòng bảng bỏ ngỏ. Do đó một số vị trí xếp dưới sẽ được đẩy lên, cụ thể:
Nhà vô địch của liên đoàn thứ 13 (Scotland) chuyển từ vòng loại thứ ba lên vòng đấu bảng.
Nhà vô địch của liên đoàn thứ 16 (Đan Mạch) chuyển từ vòng loại thứ hai vào vòng loại thứ ba.
Các nhà vô địch của liên đoàn thứ 48 và 49 (Quần đảo Faroe và Luxembourg) từ vòng loại thứ nhất được dự vòng loại thứ hai.
Các câu lạc bộ tham dự vòng đấu này
Các câu lạc bộ tham dự vòng đấu trước
Vòng loại thứ nhất (4 câu lạc bộ)
4 nhà vô địch của các liên đoàn 50–53
Vòng loại thứ hai (34 câu lạc bộ)
32 nhà vô địch của các liên đoàn 17–49 (trừ Liechtenstein)
2 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ ba
Các đội vô địch (20 câu lạc bộ)
3 nhà vô địch của các liên đoàn 14–16
17 đội thắng từ vòng loại thứ hai
Các đội không vô địch (10 câu lạc bộ)
9 á quân của các liên đoàn 7–15
1 đội hạng ba của liên đoàn thứ 6
Vòng loại cuối cùng
Các đội vô địch (10 câu lạc bộ)
10 đội thắng từ vòng loại thứ ba
Các đội không vô địch (10 câu lạc bộ)
2 đội hạng ba của liên đoàn thứ 4 và 5
3 đội hạng tư của liên đoàn thứ 1–3
5 đội thắng từ vòng loại thứ ba
Vòng đấu bảng (32 câu lạc bộ)
13 nhà vô địch của các liên đoàn 1–13
6 á quân của các liên đoàn 1–6
3 đội hạng ba của liên đoàn 1–3
5 đội thắng từ vòng loại cuối cùng cho các nhà vô địch
5 đội thắng từ vòng loại cuối cùng cho các đội không vô địch
Vòng loại trực tiếp (16 câu lạc bộ)
8 đội nhất bảng ở vòng bảng
8 đội nhì bảng ở vòng bảng
Câu lạc bộ tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]
Số ở trong ngoặc là vị trí của câu lạc bộ tại giải vô địch quốc gia nếu không phải là đội vô địch.
Vòng bảng
Inter MilanVĐ
Valencia (3)
Lyon (2)
CFR Cluj
Chelsea
Roma (2)
Rubin Kazan
Benfica
Manchester United (2)
Milan (3)
Spartak Moskva (2)
Bursaspor
Arsenal (3)
Bayern Munich
Shakhtar Donetsk
Panathinaikos
Barcelona
Schalke 04 (2)
Twente
Rangers
Real Madrid (2)
Marseille
Vòng loại cuối cùng
Nhánh vô địch
Nhánh không vô địch
Tottenham Hotspur (4)
Sampdoria (4)
Auxerre (3)
Sevilla (4)
Werder Bremen (3)
Vòng loại thứ ba
Nhánh vô địch
Nhánh không vô địch
Anderlecht
Zenit Sankt Peterburg (3)
Braga (2)
Celtic (2)
Basel
Dynamo Kyiv (2)
Fenerbahçe (2)
Gent (2)
Copenhagen
Ajax (2)
PAOK (3)HL
Young Boys (2)
Unirea Urziceni (2)
Vòng loại thứ hai
Litex Lovech
Žilina
BATE
Levadia
Sparta Prague
Lech Poznań
Željezničar
Dinamo Tirana
Rosenborg
Dinamo Zagreb
Debrecen
Aktobe
Red Bull Salzburg
HJK Helsinki
FH
Pyunik
Partizan
Ekranas
Sheriff Tiraspol
The New Saints
Hapoel Tel Aviv
Bohemians
Olimpi Rustavi
Linfield
Omonia
Liepājas Metalurgs
Renova
HB Tórshavn
AIK
Koper
Inter Baku
Jeunesse Esch
Vòng loại thứ nhất
Rudar Pljevlja
FC Santa Coloma
Birkirkara
Tre Fiori
VĐ Đương kim vô địch
HL Ở Hy Lạp suất thứ hai tham dự Champions League (sau nhà vô địch) được quyết định thông qua một lượt đấu giữa các đội từ thứ hai đến thứ năm. PAOK tuy chỉ xếp thứ ba ở giải vô địch nhưng xếp đầu lượt đấu đó và giành được suất tham dự giải đấu này thay vì đội xếp thứ hai.
Lịch thi đấu và bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]
Các buổi bốc thăm đều được tổ chức ở trụ sở chính của UEFA tại Nyon, Thuỵ Sĩ nếu không có sự thay đổi nào khác.[3]
Lượt đấu
Vòng đấu
Bốc thăm
Lượt đi
Lượt về
Vòng loại
Vòng loại thứ nhất
21 tháng 6 năm 2010
29–30 tháng 6 năm 2010
6–7 tháng 7 năm 2010
Vòng loại thứ hai
13–14 tháng 7 năm 2010
20–21 tháng 7 năm 2010
Vòng loại thứ ba
16 tháng 7 năm 2010
27–28 tháng 7 năm 2010
3–4 tháng 8 năm 2010
Vòng loại cuối cùng
6 tháng 8 năm 2010
17–18 tháng 8 năm 2010
24–25 tháng 8 năm 2010
Vòng bảng
Lượt trận 1
26 tháng 8 năm 2010(Monaco)
14–15 tháng 9 năm 2010
Lượt trận 2
28–29 tháng 9 năm 2010
Lượt trận 3
19–20 tháng 10 năm 2010
Lượt trận 4
2–3 tháng 11 năm 2010
Lượt trận 5
23–24 tháng 11 năm 2010
Lượt trận 6
7–8 tháng 12 năm 2010
Vòng loại trực tiếp
Vòng 16 đội
17 tháng 12 năm 2010
15–16 & 22–23 tháng 2 năm 2011
8–9 & 15–16 tháng 3 năm 2011
Tứ kết
18 tháng 3 năm 2011
5–6 tháng 4 năm 2011
12–13 tháng 4 năm 2011
Bán kết
26–27 tháng 4 năm 2011
3–4 tháng 5 năm 2011
Chung kết
28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley, London
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Vòng loại UEFA Champions League 2010-11
Vòng loại được chia thành hai nhánh: nhánh vô địch cho các nhà vô địch quốc gia và nhánh không vô địch dành cho các câu lạc bộ xếp từ thứ nhì trở xuống ở những liên đoàn mạnh. Việc phân chia này từ mùa bóng 2009-10 tạo điều kiện cho các liên đoàn thứ hạng thấp có nhiều cơ hội có đại diện ở vòng bảng hơn.
Vòng loại thứ nhất
[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại thứ nhất theo dự kiến tiến hành lượt đi vào 29 và 30 tháng 6 và lượt về vào ngày 6 và 7 tháng 7 năm 2010. Tuy nhiên, trận đấu đầu tiên của cả giải (FC Santa Coloma gặp Birkirkara vào 29 tháng 6) phải huỷ vì sân đấu không đủ tiêu chuẩn do mưa to.[4]
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Tre Fiori
1–7
Rudar Pljevlja
0–3
1–4
FC Santa Coloma
3–7
Birkirkara
0–31
3–4
Chú thích
Chú thích 1: Trận lượt đi bị huỷ vi mưa to dẫn đến sân không đủ tiêu chuẩn thi đấu. FC Santa Coloma đề nghị tiến hành trận đấu vào 30 tháng 6, tuy nhiên UEFA quyết định Birkirkara thắng 3–0.[5]
Vòng loại thứ hai
[sửa | sửa mã nguồn]
Lượt đi thi đấu vào 13 và 14 tháng 7, lượt về thi đấu vào 20 và 21 tháng 7 năm 2010.
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Liepājas Metalurgs
0–5
Sparta Prague
0–3
0–2
Aktobe
3–1
Olimpi Rustavi
2–0
1–1
Levadia
3–4
Debrecen
1–1
2–3
Partizan
4–1
Pyunik
3–1
1–0
Inter Baku
1–1 (8–9 p)
Lech Poznań
0–1
1–0 (aet)
Dinamo Zagreb
5–4
Koper
5–1
0–3
Litex Lovech
5–0
Rudar Pljevlja
1–0
4–0
Birkirkara
1–3
Žilina
1–0
0–3
Sheriff Tiraspol
3–2
Dinamo Tirana
3–1
0–1
Hapoel Tel Aviv
6–0
Željezničar
5–0
1–0
Omonia
5–0
Renova
3–0
2–0
Red Bull Salzburg
5–1
HB Tórshavn
5–0
0–1
Bohemians
1–4
The New Saints
1–0
0–4
BATE
6–1
FH
5–1
1–0
AIK
1–0
Jeunesse Esch
1–0
0–0
Linfield
0–2
Rosenborg
0–0
0–2
Ekranas
1–2
HJK Helsinki
1–0
0–2 (aet)
Vòng loại thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại thứ ba được chia thành hai nhánh: nhánh cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh cho các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia. Các câu lạc bộ thua ở vòng đấu này sẽ xuống thi đấu tại Europa League. Lượt đi diễn ra trong hai ngày 27 và 28 tháng 7, lượt về trong hai ngày 3 và 4 tháng 8 năm 2010.
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Nhánh vô địch
Sparta Prague
2–0
Lech Poznań
1–0
1–0
Aktobe
2–3
Hapoel Tel Aviv
1–0
1–3
Sheriff Tiraspol
2–2 (6–5 p)
Dinamo Zagreb
1–1
1–1 (aet)
Litex Lovech
2–4
Žilina
1–1
1–3
Debrecen
1–5
Basel
0–2
1–3
AIK
0–4
Rosenborg
0–1
0–3
Partizan
5–1
HJK Helsinki
3–0
2–1
BATE
2–3
Copenhagen
0–0
2–3
The New Saints
1–6
Anderlecht
1–3
0–3
Omonia
2–5
Red Bull Salzburg
1–1
1–4
Nhánh không vô địch
Ajax
4–4 (a)
PAOK
1–1
3–3
Dynamo Kyiv
6–1
Gent
3–0
3–1
Young Boys
3–2
Fenerbahçe
2–2
1–0
Braga
4–2
Celtic
3–0
1–2
Unirea Urziceni
0–1
Zenit Sankt Peterburg
0–0
0–1
Vòng tranh vé vớt
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Vòng play-off UEFA Champions League 2010-11
Vòng loại cuối cùng vẫn chia theo hai nhánh: vô địch và không vô địch. Các đội thua ở vòng này (cả hai nhánh) xuống đấu ở vòng bảng của Europa League. Lượt đi diễn ra trong hai ngày 17 và 18 tháng 8, lượt về sau đó một tuần: 24 và 25 tháng 8 năm 2010.
Theo như thử nghiệm tại UEFA Europa League năm trước, UEFA quyết định trong hai mùa bóng 2010–11 và 2011–12, hai trợ lý trọng tài sẽ được bổ sung ở hai đường biên mỗi khung thành, như vậy mỗi trận đấu sẽ có 5 trọng tài.[6]
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Nhánh vô địch
Red Bull Salzburg
3–4
Hapoel Tel Aviv
2–3
1–1
Rosenborg
2–2 (a)
Copenhagen
2–1
0–1
Basel
4–0
Sheriff Tiraspol
1–0
3–0
Sparta Prague
0–3
Žilina
0–2
0–1
Partizan
4–4 (3–2 11m)
Anderlecht
2–2
2–2 (h.p.)
Nhánh không vô địch
Young Boys
3–6
Tottenham Hotspur
3–2
0–4
Braga
5–3
Sevilla
1–0
4–3
Werder Bremen
5–4
Sampdoria
3–1
2–3 (h.p.)
Zenit Sankt Peterburg
1–2
Auxerre
1–0
0–2
Dynamo Kyiv
2–3
Ajax
1–1
1–2
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: UEFA Champions League 2010-11 (vòng bảng)
Có tổng cộng 32 câu lạc bộ tham gia vòng đấu bảng. Các đội bóng được phân thành 4 nhóm, dựa trên hệ số UEFA. 32 câu lạc bộ này được bốc thăm chia thành tám bảng 4 đội vào 26 tháng 8. Các đội bóng cùng nhóm hoặc cùng quốc gia không được xếp chung bảng.
Màu sắc dùng trong bảng:
Đội được giành quyền vào vòng 1/8, tên in đậm.
Đội bị loại ở vòng bảng, xuống chơi ở Europa League, tên in đậm nghiêng.
Đội bị loại ở vòng bảng, phải ra khỏi cuộc chơi, tên in nghiêng.
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Tottenham Hotspur
6
3
2
1
18
11
+7
11
Inter Milan
6
3
1
2
12
11
+1
10
Twente
6
1
3
2
9
11
−2
6
Werder Bremen
6
1
2
3
6
12
−6
5
INT
TOT
TWE
BRM
Inter Milan
–
4–3
1–0
4–0
Tottenham Hotspur
3–1
–
4–1
3–0
Twente
2–2
3–3
–
1–1
Werder Bremen
3–0
2–2
0–2
–
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Schalke 04
6
4
1
1
10
3
+7
13
Lyon
6
3
1
2
11
10
+1
10
Benfica
6
2
0
4
7
12
−5
6
Hapoel Tel Aviv
6
1
2
3
7
10
−3
5
BEN
HTA
OL
SCH
Benfica
–
2–0
4–3
1–2
Hapoel Tel Aviv
3–0
–
1–3
0–0
Lyon
2–0
2–2
–
1–0
Schalke 04
2–0
3–1
3–0
–
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Manchester United
6
4
2
0
7
1
+6
14
Valencia
6
3
2
1
15
4
+11
11
Rangers
6
1
3
2
3
6
−3
6
Bursaspor
6
0
1
5
2
16
−14
1
BUR
MU
RAN
VAL
Bursaspor
–
0–3
1–1
0–4
Manchester United
1–0
–
0–0
1–1
Rangers
1–0
0–1
–
1–1
Valencia
6–1
0–1
3–0
–
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Barcelona
6
4
2
0
14
3
+11
14
Copenhagen
6
3
1
2
7
5
+2
10
Rubin Kazan
6
1
3
2
2
4
−2
6
Panathinaikos
6
0
2
4
2
13
−11
2
BAR
FCK
PAN
RUB
Barcelona
–
2–0
5–1
2–0
Copenhagen
1–1
–
3–1
1–0
Panathinaikos
0–3
0–2
–
0–0
Rubin Kazan
1–1
1–0
0–0
–
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Bayern Munich
6
5
0
1
16
6
+10
15
Roma
6
3
1
2
10
11
−1
10
Basel
6
2
0
4
8
11
−3
6
CFR Cluj
6
1
1
4
6
12
−6
4
BAS
BAY
CFR
ASR
Basel
–
1–2
1–0
2–3
Bayern Munich
3–0
–
3–2
2–
CFR Cluj
2–1
0–4
–
1–1
Roma
1–3
3 – 2
2–1
–
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Chelsea
6
5
0
1
14
4
+10
15
Marseille
6
4
0
2
12
3
+9
12
Spartak Moscow
6
3
0
3
7
10
−3
9
Žilina
6
0
0
6
3
19
−16
0
CHE
OM
SPA
ŽIL
Chelsea
–
2–0
4–1
2–1
Marseille
1–0
–
0–1
1–0
Spartak Moscow
0–2
0–3
–
3–0
Žilina
1–4
0–7
1–2
–
Bảng G
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Real Madrid
6
5
1
0
15
2
+13
16
AC Milan
6
2
2
2
7
7
0
8
Ajax
6
2
1
3
6
10
−4
7
Auxerre
6
1
0
5
3
12
−9
3
AJA
AUX
ACM
RM
Ajax
–
2–1
1–1
0–4
Auxerre
2–1
–
0–2
0–1
AC Milan
0–2
2–0
–
2–2
Real Madrid
2–0
4–0
2–0
–
Bảng H
[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
x
t
s
St
T
H
B
Bt
Bb
Hs
Điểm
Shakhtar Donetsk
6
5
0
1
12
6
+6
15
Arsenal
6
4
0
2
18
7
+11
12
Braga
6
3
0
3
5
11
−6
9
Partizan
6
0
0
6
2
13
−11
0
ARS
BRA
PTZ
SHA
Arsenal
–
6–0
3–1
5–1
Braga
2–0
–
2–0
0–3
Partizan
1–3
0–1
–
0–3
Shakhtar Donetsk
2–1
2–0
1–0
–
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: UEFA Champions League 2010-11 (vòng đấu loại trực tiếp)
Sơ đồ tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 16 đội
Tứ kết
Bán kết
Chung kết
Lyon
1
0
1
Real Madrid
1
3
4
Real Madrid
4
1
5
Tottenham Hotspur
0
0
0
Milan
0
0
0
Tottenham Hotspur
1
0
1
Real Madrid
0
1
1
Barcelona
2
1
3
Arsenal
2
1
3
Barcelona
1
3
4
Barcelona
5
1
6
Shakhtar Donetsk
1
0
1
Roma
2
0
2
Shakhtar Donetsk
3
3
6
Barcelona
3
Manchester United
1
Inter Milan (a)
0
3
3
Bayern Munich
1
2
3
Inter Milan
2
1
3
Schalke 04
5
2
7
Valencia
1
1
2
Schalke 04
1
3
4
Schalke 04
0
1
1
Manchester United
2
4
6
Copenhagen
0
0
0
Chelsea
2
0
2
Chelsea
0
1
1
Manchester United
1
2
3
Marseille
0
1
1
Manchester United
0
2
2
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 17 tháng 12 năm 2010, UEFA đã tổ chức bốc thăm chia các cặp đấu loại trực tiếp tại Nyon, Thụy Sĩ.[7] Lượt đi của vòng thi đấu này đã diễn ra vào các ngày 15, 16, 22 và 23 tháng 2, còn lượt về đã diễn ra vào các ngày 8, 9, 15 và 16 tháng 3 năm 2011.
Thời gian tính theo giờ Trung Âu (UTC +1)
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Roma
2–6
Shakhtar Donetsk
2–3
0–3
Milan
0–1
Tottenham Hotspur
0–1
0–0
Valencia
2–4
Schalke 04
1–1
1–3
Internazionale
3–3 (a)
Bayern Munich
0–1
2–3
Lyon
1–4
Real Madrid
1–1
0–3
Arsenal
3–4
Barcelona
2–1
1–3
Marseille
1–2
Manchester United
0–0
1–2
Copenhagen
0–2
Chelsea
0–2
0–0
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm phân cặp đã diễn ra ngày 18 tháng 3 năm 2011 tại Nyon. Trận lượt đi đã diễn ra ngày 5 và 6 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 12 và 13 tháng 4 năm 2011.
Theo thể thức bốc thăm, những đội cùng quốc gia vẫn có thể gặp nhau tại vòng đấu này.
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Real Madrid
5–0
Tottenham Hotspur
4–0
0–1
Chelsea
1–3
Manchester United
0–1
1–2
Barcelona
6–1
Shakhtar Donetsk
5–1
1–0
Internazionale
3–7
Schalke 04
2–5
1–2
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]
Trận lượt đi đã diễn ra ngày 26 và 27 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 3 và 4 tháng 5 năm 2011.
Đội 1
TTS
Đội 2
Lượt đi
Lượt về
Schalke 04
1–6
Manchester United
0–2
1–4
Real Madrid
1–3
Barcelona
0–2
1–1
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Chung kết UEFA Champions League 2011
Trận chung kết của UEFA Champions League 2011 diễn ra ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại sân vận động Wembley ở Luân Đôn, Anh.
28 tháng 5 năm 201120:45
Barcelona
3–1
Manchester United
Pedro 27' Messi 54' Villa 69'
Rooney 34'
Sân vận động Wembley, Luân Đôn
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự[8]
Cầu thủ
Đội
Số bàn thắng
Số trận
Thời gian thi đấu
1
Lionel Messi
Barcelona
12
13
1047
2
Mario Gómez
Bayern Munich
8
8
607
Samuel Eto'o
Internazionale
8
10
900
4
Nicolas Anelka
Chelsea
7
9
584
5
Karim Benzema
Real Madrid
6
8
372
Roberto Soldado
Valencia
6
7
416
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
6
12
1021
8
Pedro Rodríguez
Barcelona
5
12
772
Raúl González
Schalke 04
5
11
1077
10
Eduardo
Shakhtar Donetsk
4
8
253
Javier Hernández
Manchester United
4
9
550
Marco Borriello
Roma
4
8
518
Peter Crouch
Tottenham Hotspur
4
8
581
Zlatan Ibrahimović
Milan
4
8
652
Gareth Bale
Tottenham Hotspur
4
7
735
Jefferson Farfán
Schalke 04
4
8
741
Wayne Rooney
Manchester United
4
9
803
Luiz Adriano
Shakhtar Donetsk
4
10
811
David Villa
Barcelona
4
12
943
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
UEFA Europa League 2010–11
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ UEFA Country Ranking 2009 (Hệ số các liên đoàn của UEFA năm 2009)
^ “Regulations of the UEFA Champions League 2010/11 (Luật của giải đấu UEFA Champions League 2010/11)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
^ Lịch thi đấu và bốc thăm 2010/11 Lưu trữ 2010-10-11 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
^ UEFA cancels B'Kara match because pitch unfit (UEFA huỷ trận đấu gặp Birkirkara vì sân đấu không đáp ứng tiêu chuẩn)
^ “Santa Coloma ordered to forfeit cancelled match (Santa Coloma đề nghị tiến hành lại trận bị huỷ)”. uefa.com. UEFA. ngày 1 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
^ UEFA hoan nghênh quyết định thử nghiệm trọng tài của IFAB (tiếng Anh)
^ Holders Inter face Bayern in final rematch
^ “Goals scored”. UEFA. ngày 15 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2010.