UEFA Europa League – Wikipedia Tiếng Việt

UEFA Europa League
Cơ quan tổ chứcUEFA
Thành lập1971; 53 năm trước (1971)(thay đổi hiệu vào năm 2009)
Khu vựcChâu Âu
Số đội40 (tổng cộng vòng đấu chính)[a]32 (vòng bảng)58 (tổng cộng)
Vòng loại choUEFA Super CupUEFA–CONMEBOL Club ChallengeUEFA Champions League
Giải đấu liên quanUEFA Champions League(hạng nhất)UEFA Conference League(hạng ba)
Đội vô địchhiện tạiÝ Atalanta (lần thứ 1)
Câu lạc bộthành công nhấtTây Ban Nha Sevilla (7 lần)
Truyền hìnhDanh sách các đài truyền hình
Trang webwww.uefa.com/uefaeuropaleague Sửa dữ liệu tại Wikidata
UEFA Europa League 2024–25

UEFA Europa League (viết tắt là UEL), trước đây được biết đến là Cúp UEFA, là một giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ thường niên được tổ chức từ năm 1971 bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) cho các câu lạc bộ bóng đá châu Âu đủ điều kiện. Đây là giải đấu hạng hai của bóng đá cấp câu lạc bộ châu Âu, xếp dưới UEFA Champions League và trên UEFA Conference League. Cúp UEFA là giải đấu hạng ba từ năm 1971 đến 1999 trước khi UEFA Cup Winners' Cup ngừng tổ chức.[1][2] Các câu lạc bộ lọt vào giải đấu dựa trên thành tích của họ tại các giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia.

Được giới thiệu vào năm 1971 với tên gọi Cúp UEFA, giải thay thế cho Inter-Cities Fairs Cup. Vào năm 1999, UEFA Cup Winners' Cup được hợp nhất với Cúp UEFA và ngừng tổ chức.[3] Từ mùa giải 2004–05, một vòng bảng đã được thêm vào trước vòng đấu loại trực tiếp. Giải đấu có tên gọi mới là Europa League kể từ mùa giải 2009–10,[4][5] sau khi thay đổi thể thức.[6] Việc tái xây dựng thương hiệu năm 2009 bao gồm việc hợp nhất với UEFA Intertoto Cup, tạo ra một thể thức thi đấu lớn hơn với một vòng bảng mở rộng và thay đổi tiêu chí vòng loại. Đội vô địch của UEFA Europa League giành quyền tham dự UEFA Super Cup, thăng hạng lên vòng bảng UEFA Champions League mùa giải tiếp theo kể từ mùa giải 2014–15, cũng như tham dự UEFA–CONMEBOL Club Challenge — một trận đấu cúp giao hữu với đội vô địch Copa Sudamericana — kể từ năm 2023.

Các câu lạc bộ Tây Ban Nha có số lần vô địch nhiều nhất (14 lần), tiếp theo là các đội đến từ Ý (10 lần) và Anh (9 lần). Đã có 30 câu lạc bộ giành được danh hiệu, 14 trong số đó đã giành được nhiều hơn một lần. Câu lạc bộ thành công nhất ở giải đấu này là Sevilla với 7 danh hiệu.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Đội vô địchCúp UEFA / UEFA Europa League
Mùa giải Đội vô địch
UEFA Cup
1971-72 Anh Tottenham Hotspur
1972–73 Anh Liverpool
1973–74 Hà Lan Feyenoord
1974–75 Đức Borussia Mönchengladbach
1975–76 Anh Liverpool (2)
1976–77 Ý Juventus
1977–78 Hà Lan PSV Eindhoven
1978–79 Đức Borussia Mönchengladbach (2)
1979–80 Đức Eintracht Frankfurt
1980–81 Anh Ipswich Town
1981–82 Thụy Điển IFK Göteborg
1982–83 Bỉ Anderlecht
1983–84 Anh Tottenham Hotspur (2)
1984–85 Tây Ban Nha Real Madrid
1985–86 Tây Ban Nha Real Madrid (2)
1986–87 Thụy Điển IFK Göteborg (2)
1987–88 Đức Bayer Leverkusen
1988–89 Ý Napoli
1989–90 Ý Juventus (2)
1990–91 Ý Inter Milan
1991–92 Hà Lan Ajax
1992–93 Ý Juventus (3)
1993–94 Ý Inter Milan (2)
1994–95 Ý Parma
1995–96 Đức Bayern Munich
1996–97 Đức Schalke 04
1997–98 Ý Inter Milan (3)
1998–99 Ý Parma (2)
1999–2000 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
2000–01 Anh Liverpool (3)
2001–02 Hà Lan Feyenoord (2)
2002–03 Bồ Đào Nha Porto
2003–04 Tây Ban Nha Valencia
2004–05 Nga CSKA Moscow
2005–06 Tây Ban Nha Sevilla
2006–07 Tây Ban Nha Sevilla (2)
2007–08 Nga Zenit Saint Petersburg
2008–09 Ukraina Shakhtar Donetsk
UEFA Europa League
2009–10 Tây Ban Nha Atlético Madrid
2010–11 Bồ Đào Nha Porto (2)
2011–12 Tây Ban Nha Atlético Madrid (2)
2012–13 Anh Chelsea
2013–14 Tây Ban Nha Sevilla (3)
2014–15 Tây Ban Nha Sevilla (4)
2015–16 Tây Ban Nha Sevilla (5)
2016–17 Anh Manchester United
2017–18 Tây Ban Nha Atlético Madrid (3)
2018–19 Anh Chelsea (2)
2019–20 Tây Ban Nha Sevilla (6)
2020–21 Tây Ban Nha Villarreal
2021–22 Đức Eintracht Frankfurt (2)
2022–23 Tây Ban Nha Sevilla (7)
2023–24 Ý Atalanta

Cúp C2 UEFA xuất hiện sau giải đấu Inter-Cities Fairs Cup, một cuộc thi bóng đá châu Âu diễn ra từ năm 1955 đến 1971. Ban đầu, giải đấu có 11 đội tham gia trong phiên bản đầu tiên (1955–58), nhưng số lượng đội tham gia tăng lên 64 đội trong phiên bản cuối cùng diễn ra trong mùa giải 1970–71. Sau đó, Cúp C2 UEFA được ra đời, một giải đấu liên đoàn mới với quy định, cấu trúc và ủy ban kỷ luật khác biệt.[7]

Cúp C2 UEFA được tổ chức lần đầu tiên trong mùa giải 1971–72, và kết thúc với trận chung kết giữa Wolverhampton Wanderers và Tottenham Hotspur, với Tottenham Hotspur giành chiến thắng. Kể từ đó, giải đấu này đã thu hút sự chú ý và uy tín lớn hơn từ phương tiện truyền thông so với Fairs Cup.[8] Đội bóng Anh khác là Liverpool giữ danh hiệu vào năm 1973, khi họ đánh bại Borussia Mönchengladbach trong trận chung kết.[9] Borussia Mönchengladbach giành chức vô địch trong các năm 1975[10] và 1979,[11] và đạt đến trận chung kết vào năm 1980.[12] Feyenoord giành chiến thắng trong Cúp C2 UEFA năm 1974 sau khi đánh bại Tottenham Hotspur với tổng tỷ số 4–2 (2–2 tại London, 2–0 tại Rotterdam).[13] Liverpool giành chiến thắng trong giải đấu lần thứ hai vào năm 1976 sau khi đánh bại Club Brugge trong trận chung kết.[14]

Trong thập kỷ 1980, IFK Göteborg (năm 1982 và 1987)[15][16] và Real Madrid (năm 1985 và 1986)[17][18] đều giành chiến thắng hai lần mỗi đội, cùng với Anderlecht đạt đến hai trận chung kết liên tiếp, vô địch vào năm 1983[19] và thua Tottenham Hotspur năm 1984.[20] Năm 1989 chứng kiến sự khởi đầu của sự thống trị của các CLB Ý, khi Diego Maradona cùng Napoli của ông đánh bại VfB Stuttgart.[21] Thập kỷ 1990 bắt đầu với hai trận chung kết toàn Italy,[22] và năm 1992, Torino thua trận chung kết trước Ajax theo quy tắc bàn thắng sân khách.[23] Juventus giành chiến thắng trong giải đấu lần thứ ba vào năm 1993.[24] Inter Milan giữ Cúp C2 ở Ý vào năm 1994.[25]

Năm 1995 đã chứng kiến trận chung kết toàn Italy thứ ba, khi Parma chứng minh tính kiên định của họ sau hai trận chung kết liên tiếp ở Cúp C2 Chiến thắng.[26] Trận chung kết duy nhất không có sự góp mặt của các đội bóng Italy trong những năm 1990 là năm 1996.[27] Inter Milan đạt đến trận chung kết hai năm tiếp theo, thua Schalke 04 năm 1997 sau loạt sút luân lưu,[28] và giành chiến thắng trong trận chung kết toàn Italy khác năm 1998, mang về cúp lần thứ ba chỉ trong vòng tám năm.[29] Parma giành cúp vào năm 1999, đây cũng là chiến thắng cuối cùng của kỷ nguyên thống trị của Ý.[30] Đây cũng là lần xuất hiện cuối cùng của các CLB Ý trong trận chung kết UEFA Cup/Europa League cho đến khi Inter Milan đạt đến trận chung kết năm 2020.[31]

Trận đấu giữa Lech Poznań và Deportivo La Coruña trong mùa giải 2008–09.

Thập kỷ 2000 bắt đầu với chiến thắng của Galatasaray, đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên giành chiếc cúp này.[32] Liverpool giành cúp lần thứ ba vào năm 2001.[33] Năm 2002, Feyenoord lên ngôi vô địch lần thứ hai, đánh bại Borussia Dortmund.[34] Porto đăng quang trong các giải đấu năm 2003[35] và 2011, trong đó chiến thắng cuộc đối đầu với đội bóng Bồ Đào Nha khác là Braga.[36]

Năm 2004, chiếc cúp trở về Tây Ban Nha khi Valencia giành chiến thắng.[37] CSKA Moscow giành chiến thắng vào năm 2005.[38] Sevilla liên tiếp đạt được thành công vào năm 2006 và 2007,[39] trong đó trận chung kết gặp đội bóng Tây Ban Nha khác là Espanyol.[40] Zenit Saint Petersburg giành chiến thắng vào năm 2008.[41] Shakhtar Donetsk của Ukraine giành chiến thắng vào năm 2009, trở thành đội bóng Ukraina đầu tiên đạt được điều này.[42]

Từ mùa giải 2009-10, giải đấu đã được đổi tên thành UEFA Europa League.[43] Đồng thời, UEFA Intertoto Cup, giải đấu hạng ba của UEFA, đã bị chấm dứt và sáp nhập vào giải đấu Europa League mới.[44][45][46][47]

Atlético Madrid đã giành chiến thắng hai lần trong ba mùa giải, vào năm 2010[48] và năm 2012, trong đó lần thứ hai là trong một trận chung kết toàn Tây Ban Nha với Athletic Bilbao.[49] Năm 2013, Chelsea trở thành đội vô địch UEFA Champions League đầu tiên giành chức vô địch UEFA Cup/Europa League vào năm tiếp theo.[50] Năm 2014, Sevilla giành chiến thắng lần thứ ba trong vòng tám năm sau khi đánh bại Benfica trong loạt sút luân lưu.[51] Năm 2015, Sevilla giành chiến thắng lần thứ tư trong UEFA Cup/Europa League[52] và, một cách không thể ngờ, họ bảo vệ chức vô địch mùa giải thứ ba liên tiếp bằng cách đánh bại Liverpool trong trận chung kết năm 2016, khiến họ trở thành đội bóng thành công nhất trong lịch sử giải đấu với năm chức vô địch.[53] Atlético giành chức vô địch thứ ba của họ vào năm 2018.[54] Trận chung kết toàn London năm 2019 giữa Chelsea và Arsenal là trận chung kết UEFA Cup/Europa League đầu tiên giữa hai đội bóng từ cùng một thành phố.[55] Sevilla đã thêm một lần vô địch lịch sử thứ sáu vào năm 2020, sau khi đánh bại Inter Milan,[56] và giành chức vô địch lịch sử thứ bảy không ngờ vào năm 2023.[57]

Chiếc cúp vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp UEFA, còn được gọi là "Coupe UEFA", là đấu trường được trao hàng năm bởi UEFA cho câu lạc bộ bóng đá chiến thắng Giải vô địch bóng đá châu Âu UEFA. Trước mùa giải 2009–10, cả giải đấu và cúp đều được biết đến với tên "Cúp UEFA".

Trước khi giải đấu được đổi tên thành UEFA Europa League trong mùa giải 2009–10, quy định của UEFA quy định rằng một câu lạc bộ có thể giữ cúp ban đầu trong một năm trước khi trả lại cho UEFA. Sau khi trả lại, câu lạc bộ có thể giữ một phiên bản thu nhỏ có tỷ lệ bốn năm phần tư của cúp ban đầu. Sau khi giành chiến thắng lần thứ ba liên tiếp hoặc lần thứ năm nói chung, một câu lạc bộ có thể giữ cúp vĩnh viễn.[58]

Theo quy định mới, cúp luôn nằm trong quản lý của UEFA. Một bản sao thu nhỏ cỡ đầy đủ của cúp được trao tặng cho mỗi đội chiến thắng giải đấu. Một câu lạc bộ giành chiến thắng ba lần liên tiếp hoặc năm lần nói chung sẽ nhận được biểu hiện danh hiệu nhiều lần chiến thắng.[59] Kể từ mùa giải 2016–17, chỉ có Sevilla mới đạt được danh hiệu để đeo biểu hiện nhiều lần chiến thắng, sau khi đạt được cả hai thành tích yêu cầu vào năm 2016.[60]

Cúp được thiết kế và chế tác bởi Silvio Gazzaniga, người cũng đã thiết kế Cúp bóng đá World Cup FIFA, làm việc cho Bertoni, cho trận chung kết Cúp C2 UEFA năm 1972. Nó nặng 15 kg (33 lb) và được làm bằng bạc trên một bệ đá hoa vàng. Cao 67 xentimét (26 in), chiếc cúp được tạo thành từ một nền có hai đĩa onyx trong đó có một dải với các lá cờ của các quốc gia thành viên UEFA được chèn vào. Phần dưới của tác phẩm điêu khắc tượng trưng cho những cầu thủ bóng đá theo kiểu tượng trưng và được đặt trên một tấm đá được điêu khắc bằng tay.[61]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Một bản nhạc cho giải, gọi là UEFA Europa League Anthem, sẽ được phát trước mỗi trận đấu tại Europa League tại các sân vận động tổ chức giải và trước mỗi lần truyền hình phát sóng trận đấu của giải cũng có âm nhạc này như một phần của phần mở đầu giải.[62]

Bản Anthem đầu tiên của Europa League được sáng tác bởi Yohann Zveig và được ghi âm bởi Paris Opera vào đầu năm 2009. Bản Anthem cho Cúp UEFA sau khi đổi tên đã được chính thức công bố lần đầu tại Grimaldi Forum vào ngày 28 tháng 8 năm 2009 trước lễ bốc thăm chia bảng mùa giải 2009–10. Một bản Anthem mới khác đã được sáng tác bởi Michael Kadelbach và ghi âm tại Berlin, và nó đã ra mắt cùng với việc đổi thương hiệu giải vào đầu mùa giải 2015–16.[63]

Một bản Anthem mới do MassiveMusic sáng tác đã được tạo ra từ mùa giải 2018–19.[64] Bản nhạc này cũng được phát trước các trận đấu ở giải UEFA Europa Conference League.

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi liên đoàn quốc gia thành viên sẽ có 2 câu lạc bộ tham dự, trừ liên đoàn xếp thứ 52-54 chỉ có 2 đội, liên đoàn thứ 55 và Liechtenstein chỉ có một đội tham dự. Dựa trên thành tích từ mùa giải trước, các đội sẽ được vào thẳng vòng bảng hay phải tham gia vòng loại nhánh không vô địch. Các đội bị loại ở vòng loại Champions League cũng sẽ được trao cơ hội ở vòng loại Europa League nhánh vô địch, và 8 đội đứng thứ 3 vòng bảng Champions League cũng sẽ tham dự vòng 32 đội. Trước đây, giải đấu bao gồm vòng loại, vòng bảng 12 bảng 4 đội, vòng 32 đội, vòng 16 đội, tứ kết, bán kết và chung kết.

Từ mùa giải 2021/22, thể thức thi đấu có sự thay đổi, số lượng đội tham dự vòng bảng còn 32 đội chia thành 8 bảng đấu và thi đấu 2 lượt đi và về. Kết thúc vòng bảng, 8 đội đứng đầu sẽ vào vòng 16 đội, còn đội xếp thứ 2 vòng bảng sẽ thi đấu 2 trận playoff lượt đi và về với đội xếp thứ 3 vòng bảng UEFA Champions League để chọn ra 8 đội cuối cùng tham dự vòng 16 đội. Vòng 16 đội, tứ kết, bán kết và chung kết, thể thức vẫn giữ nguyên.

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tương tự như UEFA Champions League, số tiền thưởng mà các câu lạc bộ nhận được được chia thành các khoản thanh toán cố định dựa trên sự tham gia và kết quả, và các khoản khác nhau tùy thuộc vào giá trị thị trường truyền hình của họ.

Đối với mùa giải 2021-22, suất tham dự vòng bảng tại Europa League được hưởng mức phí cơ bản là €3.630.000. Một chiến thắng trong vòng bảng €630,000 và một trận hòa €210,000. Ngoài ra, mỗi câu lạc bộ giành vị trí nhất bảng kiếm được €1.100.000 và mỗi câu lạc bộ giành vị trí nhì bảng là €550.000. Việc lọt vào vòng loại trực tiếp sẽ tăng thêm tiền thưởng: €500.000 cho vòng 32, €1.200.000 cho vòng 16, €1.800.000 cho trận tứ kết và €2.800.000 cho trận bán kết. Câu lạc bộ thua trận chung kết nhận được €4.600.000 và câu lạc bộ vô địch nhận được €8.600.000.

  • Đủ điều kiện vào vòng bảng: €3,630,000
  • Thắng trận trong vòng bảng: €630,000
  • Hòa trận trong vòng bảng: €210,000
  • Đầu bảng: €1,100,000
  • Nhì bảng: €550,000
  • Vòng play-off loại trực tiếp: €500,000
  • Vòng 16 đội: €1,200,000
  • Tứ kết: €1,800,000
  • Bán kết: €2,800,000
  • Á quân: €4,600,000
  • Vô địch: €8,600,000

Tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

UEFA Europa League được tài trợ bởi bảy tập đoàn đa quốc gia, có chung đối tác với UEFA Conference League.

Các nhà tài trợ chính của giải đấu cho giai đoạn 2024–27:

  • Just Eat Takeaway[65]
    • 10bis (chỉ ở Israel)
    • Bistro (chỉ ở Slovakia)
    • Just Eat (chỉ ở Cộng Hòa Ireland, Croatia, Đan Mạch, Pháp, Serbia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ, Ý, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland)
    • Lieferando (chỉ ở Đức và Áo)
    • Grubhub (chỉ ở Hoa Kỳ)
    • SkipTheDishes (chỉ ở Canada)
    • Pyszne (chỉ ở Ba Lan)
    • Takeaway (chỉ ở Bỉ, Bulgaria, Luxembourg và Romania)
    • Thuisbezorgd (chỉ ở Hà Lan)
  • Hankook[66]
    • Laufenn
  • Engelbert Strauss[67]
  • Swissquote[68]
  • Betano[69]

Thương hiệu phụ Kipsta của Decathlon là nhà cung cấp bóng thi đấu chính thức từ mùa giải 2024–25 trở đi trong thời hạn ba năm.[70]

Kể từ khi ra đời thương hiệu Europa League, giải đấu đã sử dụng hàng rào quảng cáo riêng của mình (trong năm đó, nó ra mắt trong vòng 32) giống như UEFA Champions League. Các hàng rào quảng cáo LED đã ra mắt trong trận chung kết mùa giải 2012–13 và xuất hiện trong mùa giải 2015–16 từ vòng 16 đội. Trong cùng mùa giải, từ vòng bảng trở đi, các đội không được phép hiển thị nhà tài trợ của họ.[71] Hình ảnh này xuất hiện trong mùa giải 2018–19 cho các trận đấu được chọn trong vòng bảng và vòng 32.[72]

Các câu lạc bộ có thể mặc áo có quảng cáo, ngay cả khi những nhà tài trợ này xung đột với những nhà tài trợ của Europa League. Hai hợp đồng tài trợ được phép trên mỗi áo (cộng với nhà sản xuất), ở ngực áo và ở tay áo trái.[73] Được phép ngoại lệ cho các tổ chức phi lợi nhuận, có thể xuất hiện ở phía trước áo, được tích hợp với nhà tài trợ chính hoặc ở phía sau áo, hoặc ở dưới số áo hoặc giữa tên cầu thủ và cổ áo.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách trận chung kết Cúp UEFA và Europa League Thành tích ở Cúp UEFA và UEFA Europa League theo câu lạc bộ
Câu lạc bộ Vô địch Về nhì Năm vô địch Năm về nhì
Tây Ban Nha Sevilla 7 0 2006, 2007, 2014, 2015, 2016, 2020, 2023
Ý Inter Milan 3 2 1991, 1994, 1998 1997, 2020
Anh Liverpool 3 1 1973, 1976, 2001 2016
Ý Juventus 3 1 1977, 1990, 1993 1995
Tây Ban Nha Atlético Madrid 3 0 2010, 2012, 2018
Đức Borussia Mönchengladbach 2 2 1975, 1979 1973, 1980
Anh Tottenham Hotspur 2 1 1972, 1984 1974
Hà Lan Feyenoord 2 0 1974, 2002
Thụy Điển IFK Göteborg 2 0 1982, 1987
Tây Ban Nha Real Madrid 2 0 1985, 1986
Ý Parma 2 0 1995, 1999
Bồ Đào Nha Porto 2 0 2003, 2011
Anh Chelsea 2 0 2013, 2019
Đức Eintracht Frankfurt 2 0 1980, 2022
Bỉ Anderlecht 1 1 1983 1984
Hà Lan Ajax 1 1 1992 2017
Anh Manchester United 1 1 2017 2021
Đức Bayer Leverkusen 1 1 1988 2024
Hà Lan PSV Eindhoven 1 0 1978
Anh Ipswich Town 1 0 1981
Ý Napoli 1 0 1989
Đức Bayern Munich 1 0 1996
Đức Schalke 04 1 0 1997
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 1 0 2000
Tây Ban Nha Valencia 1 0 2004
Nga CSKA Moscow 1 0 2005
Nga Zenit Saint Petersburg 1 0 2008
Ukraina Shakhtar Donetsk 1 0 2009
Tây Ban Nha Villarreal 1 0 2021
Ý Atalanta 1 0 2024
Bồ Đào Nha Benfica 0 3 1983, 2013, 2014
Pháp Marseille 0 3 1999, 2004, 2018
Ý Roma 0 2 1991, 2023
Scotland Rangers 0 2 2008, 2022
Tây Ban Nha Athletic Bilbao 0 2 1977, 2012
Tây Ban Nha Espanyol 0 2 1988, 2007
Đức Borussia Dortmund 0 2 1993, 2002
Anh Arsenal 0 2 2000, 2019
Anh Wolverhampton Wanderers 0 1 1972
Hà Lan Twente 0 1 1975
Bỉ Club Brugge 0 1 1976
Pháp Bastia 0 1 1978
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Red Star Belgrade 0 1 1979
Hà Lan AZ 0 1 1981
Đức Hamburger SV 0 1 1982
Hungary Fehérvár 0 1 1985
Đức 1. FC Köln 0 1 1986
Scotland Dundee United 0 1 1987
Đức VfB Stuttgart 0 1 1989
Ý Fiorentina 0 1 1990
Ý Torino 0 1 1992
Áo Red Bull Salzburg 0 1 1994
Pháp Bordeaux 0 1 1996
Ý Lazio 0 1 1998
Tây Ban Nha Alavés 0 1 2001
Scotland Celtic 0 1 2003
Bồ Đào Nha Sporting CP 0 1 2005
Anh Middlesbrough 0 1 2006
Đức Werder Bremen 0 1 2009
Anh Fulham 0 1 2010
Bồ Đào Nha Braga 0 1 2011
Ukraina Dnipro 0 1 2015

Thành tích theo quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn] Thành tích ở các trận chung kết theo quốc gia
Quốc gia Vô địch Về nhì Tổng cộng
 Tây Ban Nha 14 5 19
 Ý 10 8 18
 Anh 9 8 17
 Đức[A] 7 9 16
 Hà Lan 4 3 7
 Bồ Đào Nha 2 5 7
 Nga 2 0 2
 Thụy Điển 2 0 2
 Bỉ 1 2 3
 Ukraina 1 1 2
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 0 1
 Pháp 0 5 5
 Scotland 0 3 3
 Áo 0 1 1
 Hungary 0 1 1
 Nam Tư[B] 0 1 1
Ghi chú
  • ^ Bao gồm các câu lạc bộ Tây Đức, không có câu lạc bộ Đông Đức xuất hiện trong một trận chung kết.
  • ^ Lần xuất hiện trận chung kết của Nam Tư là bởi câu lạc bộ từ CHXHCN Serbia.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu từ mùa giải 2016–17, UEFA đã giới thiệu giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải UEFA Europa League.

Ban giám khảo bao gồm các huấn luyện viên của các câu lạc bộ tham gia vòng bảng của cuộc thi, cũng như 55 nhà báo được lựa chọn bởi nhóm European Sports Media (ESM), một người từ mỗi hiệp hội thành viên UEFA.

Mùa giải Cầu thủ Câu lạc bộ
Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải UEFA Europa League
2016–17 Pháp Paul Pogba Anh Manchester United
2017–18 Pháp Antoine Griezmann Tây Ban Nha Atlético Madrid
2018–19 Bỉ Eden Hazard Anh Chelsea
2019–20 Bỉ Romelu Lukaku Ý Inter Milan
2020–21 Tây Ban Nha Gerard Moreno Tây Ban Nha Villarreal
2021–22 Serbia Filip Kostić Đức Eintracht Frankfurt
2022–23 Tây Ban Nha Jesús Navas Tây Ban Nha Sevilla
2023–24 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Pháp Olympique de Marseille

Bắt đầu từ mùa giải 2021–22, UEFA đã giới thiệu giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải UEFA Europa League, được chọn bởi Ban giám sát kỹ thuật của UEFA

Mùa giải Cầu thủ Câu lạc bộ
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải UEFA Europa League
2021–22 Đức Ansgar Knauff Đức Eintracht Frankfurt
2022–23 Đức Florian Wirtz Đức Bayer Leverkusen
2023–24 Đức Florian Wirtz Đức Bayer Leverkusen

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách giải đấu bóng đá

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 8 câu lạc bộ tham dự sau vòng bảng UEFA Champions League: đội nhất của mỗi bảng đi tiếp vào vòng 16 đội, đội đứng thứ hai ở mỗi bảng bắt đầu thi đấu từ vòng play-off đấu loại trực tiếp, nơi các đội đối đầu với 8 đội đứng thứ ba ở vòng bảng Champions League.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nakrani, Sachin (14 tháng 2 năm 2018). “The Europa League is back and more than ever is a competition to savour”. theguardian.com.
  2. ^ “UEFA Europa Conference League: all you need to know”. UEFA.com (Thông cáo báo chí). Union of European Football Associations. 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ “UEFA Europa League History”. UEFA.com (Thông cáo báo chí). Union of European Football Associations. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2008.
  4. ^ “UEFA Cup gets new name in revamp”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). 26 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ “UEFA Cup to become UEFA Europa League”. UEFA.com (Thông cáo báo chí). Union of European Football Associations. 26 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ “New format provides fresh impetus”. UEFA.com (Thông cáo báo chí). Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ “Origins of the UEFA Cup” (PDF). UEFA direct. Nyon: Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu (85): 10–11. Tháng 5 năm 2009. Lưu trữ (PDF) bản gốc 31 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ “Martin Chivers on Tottenham's 1972 UEFA Cup win”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. 21 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  9. ^ “Mùa giải 1972/73”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ “Mùa giải 1974/75”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ “Mùa giải 1978/79”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  12. ^ “Mùa giải 1979/80”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  13. ^ “Mùa giải 1973/74”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  14. ^ “Mùa giải 1975/76”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  15. ^ “Mùa giải 1981/82”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  16. ^ “Mùa giải 1986/87”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  17. ^ “Mùa giải 1984/85”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  18. ^ “Mùa giải 1985/86”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  19. ^ “Mùa giải 1982/83”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  20. ^ “Mùa giải 1983/84”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  21. ^ “Mùa giải 1988/89”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 12 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  22. ^ “Mùa giải 1989/90”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  23. ^ “Mùa giải 1991/92”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  24. ^ “Mùa giải 1992/93”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  25. ^ “Mùa giải 1993/94”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  26. ^ “Mùa giải 1994/95”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  27. ^ “Mùa giải 1995/96”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  28. ^ “Mùa giải 1996/97”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  29. ^ “Mùa giải 1997/98”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  30. ^ “Mùa giải 1998/99”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  31. ^ “Mùa giải 2019/20”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  32. ^ “Mùa giải 1999/00”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  33. ^ “Mùa giải 2000/01”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  34. ^ “Mùa giải 2001/02”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 4 tháng 10 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  35. ^ “Mùa giải 2002/03”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  36. ^ “Mùa giải 2010/11”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  37. ^ “Mùa giải 2003/04”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  38. ^ “Mùa giải 2004/05”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 11 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  39. ^ “Mùa giải 2005/06”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  40. ^ “Mùa giải 2006/07”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  41. ^ “Mùa giải 2007/08”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  42. ^ “Mùa giải 2008/09”. uefa.com/uefaeuropaleague. Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  43. ^ “Từ UEFA Cup đến Europa League”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. 20 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  44. ^ Charlesworth, Ricky (16 tháng 9 năm 2021). “Intertoto Cup - Giải đấu cửa sau của châu Âu với nhiều đội vô địch đã đột ngột qua đời”. Mirror. Lưu trữ bản gốc 13 tháng 2 năm 2023. Truy cập 13 tháng 2 năm 2023.
  45. ^ Nakrani, Sachin (14 tháng 2 năm 2018). “Europa League trở lại và hấp dẫn hơn bao giờ hết”. theguardian.com. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập 16 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ Nakrani, Sachin. “Trực tiếp bóng đá”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023.
  47. ^ “UEFA Europa Conference League: tất cả những gì bạn cần biết”. UEFA.com (Thông cáo báo chí). Liên đoàn Bóng đá các Hiệp hội châu Âu. 3 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập 22 tháng 2 năm 2021.
  48. ^ “Mùa giải 2009/10”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  49. ^ “Mùa giải 2011/12”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 24 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  50. ^ “Mùa giải 2012/13”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  51. ^ “Mùa giải 2013/14”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  52. ^ “Mùa giải 2014/15”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  53. ^ “Mùa giải 2015/16”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  54. ^ “Mùa giải 2017/18”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 1 tháng 9 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  55. ^ “Mùa giải 2018/19”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  56. ^ “Mùa giải 2019/20”. uefa.com/uefaeuropaleague. UEFA. Lưu trữ bản gốc 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  57. ^ Sutcliffe, Steve (31 tháng 5 năm 2023). “Sevilla 1–1 Roma (4–1 trên loạt sút luân lưu): Gonzalo Montiel ghi bàn thắng quyết định khi đội La Liga giành chức vô địch thứ bảy tại Europa League”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập 31 tháng 5 năm 2023.
  58. ^ “Regulations of the UEFA Cup 2007/08, trang 6, Mục II: Cúp và Huy chương, Điều 4, Cúp” (PDF). UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. Bản gốc (PDF) lưu trữ 29 tháng 6 năm 2006. Truy cập 1 tháng 8 năm 2009.
  59. ^ “Regulations of the UEFA Europa League 2009/10, trang 7, Mục III: Cúp và Huy chương, Điều 5, Cúp” (PDF). UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. Bản gốc (PDF) lưu trữ 23 tháng 8 năm 2009. Truy cập 1 tháng 8 năm 2009.
  60. ^ “Sevilla giành ba danh hiệu liên tiếp trước Liverpool”. UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. 27 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập 28 tháng 5 năm 2015.
  61. ^ “UEFA Europa League trophy”. UEFA.com. Liên đoàn Bóng đá châu Âu. Tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập 12 tháng 5 năm 2020.
  62. ^ “Quốc ca của giải Europa League ra mắt”. UEFA.com. Liên đoàn Bóng đá châu Âu. 28 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 9 năm 2012. Truy cập 12 tháng 9 năm 2015.
  63. ^ “Quốc ca mới cho giải UEFA Europa League”. UEFA.com. Liên đoàn Bóng đá châu Âu. 1 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 3 năm 2010. Truy cập 12 tháng 9 năm 2015.
  64. ^ “UEFA Europa League giới thiệu danh tiếng thương hiệu mới”. UEFA.com. Liên đoàn Bóng đá châu Âu. 30 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập 2 tháng 6 năm 2018.
  65. ^ “Just Eat Takeaway.com and UEFA renew partnership”. UEFA.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  66. ^ “Hankook Tire renews UEFA Europa League and UEFA Conference League sponsorships”. UEFA.com. 23 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  67. ^ “STRAUSS renews UEFA Europa League and UEFA Europa Conference League partnership”. UEFA.com1. 29 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  68. ^ “UEFA and Swissquote renew partnership”. UEFA.com. 27 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  69. ^ “Betano becomes official global sponsor of UEFA Europa League and UEFA Conference League”. UEFA.com. 29 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.
  70. ^ “UEFA chooses KIPSTA for the UEFA Europa League and UEFA Europa Conference League”. www.kipsta.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  71. ^ “Quy định vòng 32 Giải UEFA Europa League chu kỳ 2015-18: Mùa giải 2015/16” (PDF). UEFA.com (Thông cáo báo chí). Liên đoàn Bóng đá Châu Âu. 2015. tr. 53. Bản gốc (PDF) lưu trữ 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập 6 tháng 3 năm 2016.
  72. ^ “Chưa rõ” (PDF). UEFA.com (Thông cáo báo chí). Liên đoàn Bóng đá Châu Âu. Bản gốc (PDF) lưu trữ 12 tháng 5 năm 2018.
  73. ^ “Tài liệu UEFA”. documents.uefa.com. Bản gốc lưu trữ 31 tháng 7 năm 2021. Truy cập 31 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có phương tiện truyền tải liên quan đến UEFA CupUEFA Europa League.
  • Website chính thức Sửa đổi này tại Wikidata (tiếng Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, và Nga)
  • Trang web UEFA (lưu trữ)
  • Cúp UEFA/UEFA Europa League – Lịch sử
  • x
  • t
  • s
Cúp UEFA và UEFA Europa League
Kỷ nguyên Cúp UEFA, 1971–2009
Mùa giải
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
Chung kết
Hai lượt
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
Một lượt
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
Kỷ nguyên UEFA Europa League, 2009–nay
Mùa giải
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
Chung kết
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • Các trận chung kết
    • Huấn luyện viên vô địch
    • Cầu thủ vô địch
  • Kỷ lục và thống kê
    • Cầu thủ ghi bàn hàng đầu
    • Hat-trick
    • So sánh thành tích
  • Đài truyền hình
  • x
  • t
  • s
Các đội vô địch Cúp UEFA và UEFA Europa League
Kỷ nguyên Cúp UEFA, 1971–2009
Thập niên 1970
  • 1971–72: Anh Tottenham Hotspur
  • 1972–73: Anh Liverpool
  • 1973–74: Hà Lan Feyenoord
  • 1974–75: Đức Borussia Mönchengladbach
  • 1975–76: Anh Liverpool
  • 1976–77: Ý Juventus
  • 1977–78: Hà Lan PSV
  • 1978–79: Đức Borussia Mönchengladbach
  • 1979–80: Đức Eintracht Frankfurt
Thập niên 1980
  • 1980–81: Anh Ipswich Town
  • 1981–82: Thụy Điển IFK Göteborg
  • 1982–83: Bỉ Anderlecht
  • 1983–84: Anh Tottenham Hotspur
  • 1984–85: Tây Ban Nha Real Madrid
  • 1985–86: Tây Ban Nha Real Madrid
  • 1986–87: Thụy Điển IFK Göteborg
  • 1987–88: Đức Bayer Leverkusen
  • 1988–89: Ý Napoli
  • 1989–90: Ý Juventus
Thập niên 1990
  • 1990–91: Ý Internazionale
  • 1991–92: Hà Lan Ajax
  • 1992–93: Ý Juventus
  • 1993–94: Ý Internazionale
  • 1994–95: Ý Parma
  • 1995–96: Đức Bayern München
  • 1996–97: Đức Schalke 04
  • 1997–98: Ý Internazionale
  • 1998–99: Ý Parma
  • 1999–2000: Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
Thập niên 2000
  • 2000–01: Anh Liverpool
  • 2001–02: Hà Lan Feyenoord
  • 2002–03: Bồ Đào Nha Porto
  • 2003–04: Tây Ban Nha Valencia
  • 2004–05: Nga CSKA Moscow
  • 2005–06: Tây Ban Nha Sevilla
  • 2006–07: Tây Ban Nha Sevilla
  • 2007–08: Nga Zenit Saint Petersburg
  • 2008–09: Ukraina Shakhtar Donetsk
Kỷ nguyên UEFA Europa League, 2009–nay
Thập niên 2000
  • 2009–10: Tây Ban Nha Atlético Madrid
Thập niên 2010
  • 2010–11: Bồ Đào Nha Porto
  • 2011–12: Tây Ban Nha Atlético Madrid
  • 2012–13: Anh Chelsea
  • 2013–14: Tây Ban Nha Sevilla
  • 2014–15: Tây Ban Nha Sevilla
  • 2015–16: Tây Ban Nha Sevilla
  • 2016–17: Anh Manchester United
  • 2017–18: Tây Ban Nha Atlético Madrid
  • 2018–19: Anh Chelsea
  • 2019–20: Tây Ban Nha Sevilla
Thập niên 2020
  • 2020–21: Tây Ban Nha Villarreal
  • 2021–22: Đức Eintracht Frankfurt
  • 2022–23: Tây Ban Nha Sevilla
  • 2023–24: Ý Atalanta
  • Các trận chung kết
  • Các huấn luyện viên vô địch
  • x
  • t
  • s
Các giải đấu thuộc UEFA
Bóng đá
Đội tuyển quốc gia
  • Giải vô địch châu Âu
    • U-21
    • U-19
    • U-17
  • Nations League
  • Siêu cúp Liên lục địa CONMEBOL–UEFA
  • Giải vô địch nữ
    • U-19
    • U-17
  • Women's Nations League
  • Women's Finalissima
  • Artemio Franchi Trophy (hủy bỏ)
  • Meridian Cup (hủy bỏ)
Câu lạc bộ
  • Champions League
  • Europa League
  • Conference League
  • Siêu cúp
  • Giải trẻ
  • Women's Champions League
  • Cup Winners' Cup (hủy bỏ)
  • Intertoto Cup (hủy bỏ)
  • Cúp Liên lục địa (hủy bỏ)
Nghiệp dư
  • Regions' Cup
  • Amateur Cup (hủy bỏ)
Bóng đá trong nhà
Đội tuyển quốc gia
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà
    • U-21 (hủy bỏ)
    • U-19
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ
Câu lạc bộ
  • Futsal Champions League
  • Các giải đấu cấp câu lạc bộ nam thuộc UEFA
    • Kỷ lục và thống kê
    • Đội vô địch
    • Huấn luyện viên vô địch
    • Hệ số UEFA
  • x
  • t
  • s
Bóng đá cấp câu lạc bộ quốc tế
  • FIFA
  • FIFA Club World Cup
  • Danh sách các câu lạc bộ bóng đá
Châu Phi
  • CAF – Champions League
  • Confederation Cup
  • Super Cup
Châu Á
  • AFC – Champions League Elite
  • Champions League Two
  • Challenge League
Châu Âu
  • UEFA – Champions League
  • Europa League
  • Conference League
  • Super Cup
Bắc,Trung Mỹvà Caribe
  • CONCACAF – Champions League
Đại Dương
  • OFC – Champions League
  • President's Cup
Nam Mỹ
  • CONMEBOL – Copa Libertadores
  • Copa Sudamericana
  • Recopa Sudamericana
Xem thêm: Bóng đá nữ cấp câu lạc bộ quốc tế
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 6106940-1
  • LCCN: nb2019015272
  • NKC: osa2013768310
  • WorldCat Identities (via LCCN): nb2019-015272

Từ khóa » Các Bảng đấu C2