UEFA Women's Champions League – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Thành lập | 2001; 23 năm trước |
---|---|
Khu vực | Châu Âu |
Số đội | 16 (vòng bảng)72 (tổng cộng) |
Đội vô địchhiện tại | Barcelona (lần thứ 3) |
Câu lạc bộthành công nhất | Lyon (lần thứ 8) |
Truyền hình | DAZNbeIN Sports (MENA only) |
Trang web | Website chính thức |
2023–24 UEFA Women's Champions League |
UEFA Women's Champions League, trước đây gọi là UEFA Women's Cup (2001–2009), là một giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Giải bao gồm các câu lạc bộ hàng đầu từ các quốc gia trực thuộc cơ quan quản lý châu Âu UEFA.
Giải đấu lần đầu được diễn ra vào mùa giải 2001–02 dưới tên gọi UEFA Women's Cup và được đổi tên thành Champions League cho mùa giải 2009–10. Những thay đổi rõ rệt nhất vào năm 2009 là việc bổ sung các đội á quân từ 8 quốc gia đứng đầu, tổ chức chung kết một lượt so với chung kết hai lượt vào các năm trước và cho đến năm 2018 là diễn ra trận chung kết ở cùng thành phố như trận chung kết UEFA Champions League của nam. Từ mùa giải 2021–22, vòng đấu chính bao gồm một vòng đấu bảng lần đầu tiên trong kỷ nguyên Women's Champions League.
Lyon là câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử giải đấu, giành chức vô địch 8 lần, bao gồm năm chức vô địch liên tiếp từ 2016 đến 2020.
Thể thức
[sửa | sửa mã nguồn]UEFA Women's Cup
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu sẽ có một vòng sơ loại để giảm số đội xuống còn 32. Mùa giải đầu tiên chỉ có hai đội thi đấu lượt đi lượt về, các mùa giải sau là giải đấu nhỏ gồm bốn đội thi đấu vòng tròn một lượt để chọn đội đầu bảng vào vòng chung kết. Tại vòng chung kết các đội được chia làm tám bảng bốn đội. Mỗi bảng đấu được tổ chức tại một địa điểm cố định và thi đấu trong vòng năm ngày. Các đội đầu bảng lọt vào tứ kết. Các vòng đấu loại trực tiếp thi đấu lượt đi và về (ngoại trừ trận chung kết năm 2012 khi chỉ tổ chức một lượt duy nhất).
Trong mùa giải 2004-05 vòng bảng gồm bốn bảng với hai đội đầu bảng của mỗi bảng vào tứ kết.
Champions League
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 11/12/2008, UEFA công bố giải đấu sẽ được tổ chức lại và đổi tên là UEFA Women's Champions League.[1] Giải đấu mới được tạo ra để các đội á quân quốc gia châu Âu được tham dự,[2] trong khi trận chung kết sẽ được thi đấu một lần duy nhất.
Trước đó ngày 31 tháng 3 năm 2008 UEFA xác nhận rằng 8 quốc gia hàng đầu dựa trên Hệ số UEFA từ mùa 2003–04 tới 2007–08 sẽ được trao hai suất dự giải[2], bao gồm:
- Bundesliga, Đức
- Damallsvenskan, Thụy Điển
- Women's Premier League, Anh
- Division 1 Féminine, Pháp
- 3F Ligaen, Đan Mạch
- Top Division, Nga
- Toppserien, Na Uy
- Serie A, Ý
Đội đương kim vô địch có quyền được dự giải năm sau nếu họ không giành quyền tham dự thông qua giải quốc nội, và sẽ bắt đầu tại vòng 32 đội. Giải đấu mở rộng đối với 54 nước thành viên của UEFA, tuy nhiên, không phải liên đoàn nào cũng có một giải bóng đá nữ quốc gia, ví dụ như Andorra, Liechtenstein, San Marino và Gibraltar là các nước chưa từng tham dự. Do sự tham dự không đồng đều, số đội dự vòng sơ loại và vòng 32 đội mỗi năm một khác.
Nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Cho đến mùa giải 2015–18, UEFA Women's Champions League từng có cùng nhà tài trợ với UEFA Champions League. Tuy nhiên, bắt đầu từ mùa giải 2018–21, các giải đấu bóng đá nữ – bao gồm cả Champions League – có các nhà tài trợ riêng.
Những nhà tài trợ chính thức |
---|
|
Các trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết UEFA Women's Cup
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Đội vô địch | Tổng tỷ số | Đội hạng nhì | Kết quả các lượt trận |
---|---|---|---|---|
2001-02 | 1. FFC Frankfurt | 2 - 0 | Umeå IK | Một trận hòa tại Waldstadion, Frankfurt, Đức |
2002-03 | Umeå IK | 7 - 1 | Fortuna Hjørring | 4 - 1 Gammliavallen, Umeå, Thụy Điển3 - 0 Sân vận động Hjørring, Hjørring, Đan Mạch |
2003-04 | Umeå IK | 8 - 0 | 1. FFC Frankfurt | 3 - 0 Sân vận động Råsunda, Solna, Thụy Điển5 - 0 Frankfurter Volksbank Stadion, Frankfurt, Đức |
2004-05 | 1. FFC Turbine Potsdam | 5 - 1 | Djurgården/Älvsjö | 2 - 0 Stockholms Olympiastadion, Stockholm, Thụy Điển3 - 1 Karl-Liebknecht-Stadion, Potsdam, Đức |
2005-06 | 1. FFC Frankfurt | 7 - 2 | 1. FFC Turbine Potsdam | 4 - 0 Karl-Liebknecht-Stadion, Potsdam, Đức3 - 2 Frankfurter Volksbank Stadion, Frankfurt, Đức |
2006-07 | Arsenal | 1 - 0 | Umeå IK | 1 - 0 Gammliavallen, Umeå, Thụy Điển0 - 0 Meadow Park, Borehamwood, Anh Quốc |
2007-08 | 1. FFC Frankfurt | 4 - 3 | Umeå IK | 1 - 1 Gammliavallen, Umeå, Thụy Điển3 - 2 Commerzbank-Arena,[11] Frankfurt, Đức |
2008-09 | FCR 2001 Duisburg | 7 - 1 | Zvezda 2005 Perm | 6 - 0 Sân vận động Trung tâm, Kazan, Nga1 - 1 MSV Arena, Duisburg, Đức |
Chung kết UEFA Women's Champions League
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Đội vô địch | Tỷ số | Đội hạng nhì | Sân vận động |
---|---|---|---|---|
2009-10 | 1. FFC Turbine Potsdam | 0 - 0* (7 - 6)** | Olympique Lyon | Coliseum Alfonso Pérez, Getafe |
2010-11 | Olympique Lyon | 2 - 0 | 1. FFC Turbine Potsdam | Craven Cottage, Luân Đôn |
2011-12 | Olympique Lyon | 2 - 0 | 1. FFC Frankfurt | Olympiastadion, München |
2012-13 | VfL Wolfsburg | 1 - 0 | Olympique Lyon | Stamford Bridge, Luân Đôn |
2013-14 | VfL Wolfsburg | 4 - 3 | Tyresö FF | Estádio do Restelo, Lisbon |
2014-15 | 1. FFC Frankfurt | 2 - 1 | Paris Saint-Germain | Friedrich-Ludwig-Jahn-Sportpark, Berlin |
2015-16 | Olympique Lyon | 1 - 1* (4 - 3)** | VfL Wolfsburg | Sân vận động Mapei, Reggio Emilia |
2016-17 | Olympique Lyon | 0 - 0* (7 - 6)** | Paris Saint-Germain | Sân vận động Thành phố Cardiff, Cardiff |
2017-18 | Olympique Lyon | 4 – 1* | VfL Wolfsburg | Sân vận động Dynamo Valeriy Lobanovskyi, Kiev |
2018-19 | Olympique Lyon | 4 - 1 | Barcelona | Groupama Aréna, Budapest |
2019-20 | Olympique Lyon | 3 - 1 | VfL Wolfsburg | Anoeta, Gipuzkoa |
2020-21 | Barcelona | 4 - 0 | Chelsea | Gamla Ullevi, Gothenburg |
2021-22 | Olympique Lyon | 3 - 1 | Barcelona | Sân vận động Juventus , Turin |
2022-23 | Barcelona | 3 - 2 | VfL Wolfsburg | Sân vận động Philips , Eindhoven |
2023-24 | Barcelona | 2 - 0 | Olympique Lyon | Sân vận động San Mamés , Bilbao |
(*sau khi đá Hiệp phụ; **đá luân lưu 11 m)
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng các quốc gia có số lần vô địch nhiều nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Vô địch | Hạng nhì | Vào bán kết | Vô địch | Hạng nhì | Vào bán kết |
---|---|---|---|---|---|---|
Đức | 9 | 8 | 10 |
|
|
|
Pháp | 8 | 4 | 9 |
|
|
|
Tây Ban Nha | 3 | 2 | 2 |
|
|
|
Thụy Điển | 2 | 5 | 4 |
|
|
|
Anh | 1 | 1 | 12 |
|
|
|
Đan Mạch | 0 | 1 | 3 |
|
| |
Nga | 0 | 1 | 0 |
| ||
Na Uy | 0 | 0 | 2 |
| ||
Phần Lan | 0 | 0 | 1 |
| ||
Ý | 0 | 0 | 1 |
|
Kể từ khi thay đổi thể thức vào năm 2009, không có đội nào từ quốc gia ngoài hai đội hàng đầu giành được danh hiệu, ngoại trừ Barcelona vào năm 2021. Các đội duy nhất từ các quốc gia ngoài hai đội hàng đầu giành được vị trí á quân trong thời gian đó là Tyresö vào năm 2014, Barcelona vào năm 2019 và Chelsea vào năm 2021.
Ngoài ra, không có đội nào từ một quốc gia nằm ngoài top bốn lọt vào bán kết cho đến khi Brøndby vào năm 2015. Kể từ đó, Barcelona đã lọt vào bán kết vào các năm 2017, 2019, 2020 và 2021 (và họ tiếp tục giành danh hiệu vào năm 2021).
Xếp hạng theo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Vô địch | Hạng nhì | Năm Vô địch | Năm Hạng nhì |
---|---|---|---|---|
Lyon | 8 | 3 | 2011, 2012, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2022 | 2010, 2013, 2024 |
Frankfurt | 4 | 2 | 2002, 2006, 2008, 2015 | 2004, 2012 |
Barcelona | 3 | 2 | 2021, 2023, 2024 | 2019, 2022 |
VfL Wolfsburg | 2 | 4 | 2013, 2014 | 2016, 2018, 2020, 2023 |
Umeå | 2 | 3 | 2003, 2004 | 2002, 2007, 2008 |
Turbine Potsdam | 2 | 2 | 2005, 2010 | 2006, 2011 |
Arsenal | 1 | 0 | 2007 | |
Duisburg | 1 | 0 | 2009 | |
Paris Saint-Germain | 0 | 2 | 2015, 2017 | |
Fortuna Hjørring | 0 | 1 | 2003 | |
Djurgården/Älvsjö | 0 | 1 | 2005 | |
Zvezda Perm | 0 | 1 | 2009 | |
Tyresö | 0 | 1 | 2014 | |
Chelsea | 0 | 1 | 2021 |
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vua phá lưới được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong toàn bộ giải đấu, do đó nó bao gồm cả các vòng loại. Margrét Lára Vidarsdóttir của Iceland đã 3 lần đoạt giải. Ada Hegerberg giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải.
Mùa | Tên cầu thủ (Câu lạc bộ) | Số bàn |
---|---|---|
2001-02 | Gabriela Enache (FC Codru Anenii Noi) | 12 |
2002-03 | Hanna Ljungberg (Umeå IK) | 10 |
2003-04 | Maria Gstöttner (SV Neulengbach) | 11 |
2004-05 | Conny Pohlers (1. FFC Turbine Potsdam) | 14 |
2005-06 | Margrét Lára Viðarsdóttir (Valur Reykjavík) | 11 |
2006-07 | Julie Fleeting (Arsenal LFC) | 9 |
2007-08 | Vira Dyatel (Zhilstroy-1 Karkhiv) Patrizia Panico (ASD CF Bardolino Verona) Margrét Lára Viðarsdóttir (Valur Reykjavík) | 9 |
2008-09 | Margrét Lára Viðarsdóttir (Valur Reykjavík) | 14 |
2009-10 | Vanessa Bürki (FC Bayern München) | 11 |
2010-11 | Inka Grings (FCR 2001 Duisburg) | 13 |
2011-12 | Camille Abily (Olympique Lyonnais) Eugénie Le Sommer (Olympique Lyonnais) | 9 |
2012-13 | Laura Rus (Apollon Limassol) | 11 |
2013-14 | Milena Nikolić (ŽFK Spartak) | 11 |
2014-15 | Célia Šašić (Frankfurt) | 14 |
2015-16 | Ada Hegerberg (Olympique Lyonnais) | 13 |
2016-17 | Zsanett Jakabfi (VfL Wolfsburg) Vivianne Miedema (FC Bayern München) | 8 |
2017-18 | Ada Hegerberg (Olympique Lyonnais) | 15 |
2018-19 | Pernille Harder (VfL Wolfsburg) | 8 |
2019-20 | Vivianne Miedema (Arsenal) Emueje Ogbiagbevha (FC Minsk) Berglind Björg Þorvaldsdóttir (Breiðablik) | 10 |
2020-21 | Jennifer Hermoso (FC Barcelona ) Fran Kirby (Chelsea) | 6 |
2021-22 | Alexia Putellas (FC Barcelona ) | 11 |
2022-23 | Ewa Pajor (VfL Wolfsburg) | 9 |
2023-24 | Kadidiatou Diani (Olympique Lyonnais) | 8 |
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 26 tháng 5 năm 2024[12]In đậm là các cầu thủ vẫn còn thi đấuHạng | Vua phá lưới | Bàn thắng | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|
1 | Ada Hegerberg | 64 | Stabæk, 1. FFC Turbine Potsdam, Olympique Lyon |
2 | Anja Mittag | 51 | 1. FFC Turbine Potsdam, FC Rosengård, Paris Saint-Germain, Wolfsburg |
3 | Eugénie Le Sommer | 48 | Olympique Lyon |
Conny Pohlers | 48 | 1. FFC Turbine Potsdam, 1. FFC Frankfurt, Wolfsburg | |
5 | Marta | 46 | Umeå IK, Tyresö FF, FC Rosengård |
6 | Camille Abily | 43 | Montpellier, Olympique Lyon |
7 | Kim Little | 42 | Hibernian, Arsenal |
Lotta Schelin | 42 | Olympique Lyon, FC Rosengård | |
9 | Nina Burger | 40 | SV Neulengbach |
10 | Hanna Ljungberg | 39 | Umeå IK |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tiền thưởng được trao lần đầu năm 2010 cho hai đội lọt vào chung kết. Năm 2011 tiền thưởng được trao cho cả các đội thua bán kết và tứ kết.[13] Cơ cấu tiền thưởng hiện nay là:
- €250.000 cho đội vô địch
- €200.000 cho đội á quân
- €50.000 cho đội thua bán kết
- €25.000 cho đội thua tứ kết
Các đội cũng nhận 20.000 euro cho mỗi vòng thi đấu. Tuy nhiên các con số trên bị coi là quá ít, không đủ bù vào phí đi lại.[14]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Chung kết 2012
- Khai mạc Chung kết 2012, Lyon vs Frankfurt
- Chung kết 2008
- Tỷ số chung kết 2008
- Vô địch 2008
- Vô địch 2005
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Women's Champions League launches in 2009”. ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2009.
- ^ a b “Women's Champions League details confirmed” (PDF). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Visa signs ground-breaking seven-year women's football deal with UEFA”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 6 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
- ^ “adidas Kick Off Partnership with WUCL Ahead of the 2021/22 Champions League Group Stages”. VERSUS (bằng tiếng Anh). 13 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
- ^ UEFA.com (23 tháng 2 năm 2020). “Hublot becomes official partner of UEFA Women's EURO 2021 | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
- ^ UEFA.com (26 tháng 8 năm 2020). “PepsiCo signs 5-year deal to sponsor UEFA Women's football | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
- ^ UEFA.com (22 tháng 3 năm 2021). “Just Eat Takeaway.com to sponsor UEFA Champions League & UEFA Women's EURO in wide-ranging partnership | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
- ^ UEFA.com (20 tháng 5 năm 2021). “Euronics Group becomes official sponsor of UEFA Women's Football | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
- ^ UEFA.com (14 tháng 7 năm 2021). “Grifols becomes official partner of UEFA Women's Football | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ UEFA.com (26 tháng 8 năm 2021). “Heineken becomes official partner of UEFA Women's Football | Inside UEFA”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
- ^ uefa.com - UEFA Women's Cup
- ^ “Hegerberg reigns as all-time top scorer”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập 27 tháng 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
- ^ “UEFA Women's Champions League factsheet” (PDF). UEFA. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
- ^ “British teams competing in Women's Champions League receive 'farcical' funding from Uefa”. telegraph.co.uk. ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về UEFA Women's Champions League.- UEFA Women's Champions League
- UEFA Women's Champions League Lưu trữ 2012-12-04 tại Wayback Machine trên Women's Soccer United
| ||
---|---|---|
| ||
Châu Á | AFC – Không có | |
Châu Phi | CAF – Không có | |
Bắc, Trung Mỹ và Caribe | CONCACAF – Không có | |
Nam Mỹ | CONMEBOL – Copa Libertadores Femenina | |
Châu Đại Dương | OFC – Không có | |
Châu Âu | UEFA – UEFA Women's Champions League |
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
|
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Bóng đá |
| ||||||
Bóng đá trong nhà |
| ||||||
|
Từ khóa » Vô địch C1 Nữ 2021
-
Champions League Nữ 2022/2023 Trực Tiếp Tỉ Số, Kết Quả, Bóng đá ...
-
Bảng Xếp Hạng Cúp C1 Châu Âu Nữ 2021/2022, BXH C1 Nữ Châu Âu
-
Kết Quả Cúp C1 Châu Âu Nữ 2021-2022, Kqbd C1 Nữ Châu Âu
-
Lyon Vô địch Champions League Nữ Lần Thứ 8 Sau Khi đè Bẹp Barca
-
Nữ Barcelona Vô địch Champions League 2020/21 - Bongdaplus
-
Chung Kết UEFA Champions League Nữ 2021 - Wikimedia Tiếng Việt
-
ĐT Nữ Pháp Triệu Tập 5 Cầu Thủ Vô địch Cúp C1 Châu Âu đấu ... - VOV
-
Cầu Thủ Nữ Việt Nam Sắp được đá Cúp C1 Châu Á - Báo Lao Động
-
Nữ Barcelona Giành Vé Dự Chung Kết Champions League
-
Real Madrid Vô địch Champions League 2021-2022
-
Chung Kết C1 2021 Trực Tiếp Kênh Nào-ibong Da
-
Lịch Thi đấu Ngoại Hạng Anh Cúp C1-link Xem Bong Da