Un-Break My Heart – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Danh sách bài hát
  • 2 Xếp hạng Hiện/ẩn mục Xếp hạng
    • 2.1 Xếp hạng tuần
    • 2.2 Xếp hạng mọi thời đại
    • 2.3 Xếp hạng cuối năm
    • 2.4 Xếp hạng thập niên
  • 3 Chứng nhận
  • 4 Lịch sử phát hành
  • 5 Phiên bản tại Việt Nam Hiện/ẩn mục Phiên bản tại Việt Nam
    • 5.1 Danh sách bài hát
    • 5.2 Chứng nhận
  • 6 Xem thêm
  • 7 Tham khảo
  • 8 Nguồn
  • 9 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Un-Break My Heart"
Đĩa đơn của Toni Braxton
từ album Secrets
Phát hành7 tháng 10 năm 1996 (1996-10-07)
Thu âm1995; The Record Plant, Chartmarker Studios(Los Angeles, California)
Thể loại
  • R&B
  • pop
  • soul
Thời lượng4:32
Hãng đĩaLaFace
Sáng tácDiane Warren
Sản xuấtDavid Foster
Thứ tự đĩa đơn của Toni Braxton
"You're Makin' Me High/Let It Flow" (1996) "Un-Break My Heart" (1996) "I Don't Want To/I Love Me Some Him" (1997)
Video âm nhạc
"Un-Break My Heart" trên YouTube

"Un-Break My Heart" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Toni Braxton nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Secrets (1996). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 7 tháng 10 năm 1996 bởi LaFace Records. Bài hát được viết lời bởi Diane Warren, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi David Foster. Ban đầu, Braxton không muốn thể hiện nó, nhưng sau khi được chủ tịch hãng đĩa L.A. Reid ra sức thuyết phục, cô quyết định thu âm bài hát và đưa vào album. Đây là một bản R&B ballad kết hợp với những yếu tố của pop và soul với nội dung thể hiện nỗi day dứt của một người phụ nữ về mối tình đã qua, trong đó Braxton cầu mong người yêu quay về và sẽ bỏ qua tất cả những lỗi lầm mà anh đã gây ra cho cô.

Sau khi phát hành, "Un-Break My Heart" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Braxton thể hiện trong bài hát. Nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 39. "Un-Break My Heart" cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Thụy Điển và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Đức, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 11 tuần không liên tiếp. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Un-Break My Heart" được đạo diễn bởi Bille Woodruff, trong đó Braxton thể hiện sự đau thương trước sự ra đi đột ngột của người yêu, và nhớ lại khoảng thời gian họ bên nhau hạnh phúc. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1997 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ và Video R&B xuất sắc nhất, nhưng không thắng giải nào. Để quảng bá bài hát, Braxton đã trình diễn "Un-Break My Heart" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, giải thưởng Âm nhạc Billboard năm 1996 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1997, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô kể từ khi phát hành. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Braxton, bài hát đã được hát lại bởi một số nghệ sĩ, bao gồm Il Divo và Weezer.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa CD tại Hoa Kỳ[1]
  1. "Un-Break My Heart" (bản album) – 4:30
  2. "Un-Break My Heart" (bản tiếng Tây Ban Nha) – 4:32
  • Đĩa CD maxi tại Hoa Kỳ[2]
  1. "Un-Break My Heart" (bản album) – 4:30
  2. "Un-Break My Heart" (Soul-Hex Anthem Vocal) – 9:36
  3. "Un-Break My Heart" (Classic Radio phối) – 4:26
  4. "Un-Break My Heart" (bản album không lời) – 4:44
  • Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[3]
A1. "Un-Break My Heart" (Soul-Hex Anthem Vocal) – 9:38 A2. "Un-Break My Heart" (Soul-Hex No Sleep Beats) – 3:56 A3. "Un-Break My Heart" (Acappella) – 3:50 B1. "Un-Break My Heart" (Frankie Knuckles - Franktidrama Club phối) – 8:40 B2. "Un-Break My Heart" (Frankie Knuckles - Classic Radio phối) – 4:26
  • Đĩa CD tại châu Âu[4]
  1. "Un-Break My Heart" (bản album) – 4:30
  2. "You're Makin' Me High" (bản Radio chỉnh sửa) – 4:07

  • Đĩa CD tại Vương quốc Anh[5]
  1. "Un-Break My Heart" (bản album) – 4:30
  2. "You're Makin' Me High" (Norfside phối lại) – 4:19
  3. "How Many Ways" (R. Kelly phối lại) – 5:46
  4. "Un-Break My Heart" (bản tiếng Tây Ban Nha) – 4:32
  • Đĩa CD maxi tại châu Âu[6]
  1. "Un-Break My Heart" (bản album) – 4:30
  2. "Un-Break My Heart" (Frankie Knuckles Radio phối) – 4:29
  3. "Un-Break My Heart" (Frankie Knuckles Franktidrama phối) – 8:38
  4. "Un-Break My Heart" (Soul-Hex Anthem Vocal) – 9:36
  5. "Un-Break My Heart" (Soul-Hex No Sleep Beats) – 3:56
  • Đĩa CD maxi tại Úc[7]
  1. "Un-Break My Heart" (bản album) – 4:30
  2. "You're Makin' Me High" (Norfside phối lại) – 4:19
  3. "How Many Ways" (R. Kelly phối lại) – 5:46
  4. "Un-Break My Heart" (Classic Radio phối) – 4:26
  5. "Un-Break My Heart" (Soul-Hex Sleep Beats) – 3:56

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1996-97) Vị trícao nhất
Úc (ARIA)[8] 6
Áo (Ö3 Austria Top 40)[9] 1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[10] 2
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[11] 1
Canada (RPM)[12] 5
Canada Adult Contemporary (RPM)[13] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[14] 2
Châu Âu (Eurochart Hot 100)[14] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[15] 5
Pháp (SNEP)[16] 8
Đức (Official German Charts)[17] 2
Ireland (IRMA)[18] 2
Ý (FIMI)[19] 7
Hà Lan (Dutch Top 40)[20] 2
Hà Lan (Single Top 100)[21] 2
New Zealand (Recorded Music NZ)[22] 18
Na Uy (VG-lista)[23] 2
Romania (Romanian Top 100)[24] 1
Scotland (OCC)[25] 5
Tây Ban Nha (AFYVE)[26] 2
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[27] 1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[28] 1
Anh Quốc (OCC)[29] 2
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[30] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[31] 1
Hoa Kỳ Adult Pop Airplay (Billboard)[32] 4
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[33] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[34] 2
Hoa Kỳ Pop Airplay (Billboard)[35] 2
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[36] 1

Xếp hạng mọi thời đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard Hot 100[37] 13

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1996) Vị trí
Australia (ARIA)[38] 95
Europe (European Hot 100 Singles)[39] 80
Netherlands (Dutch Top 40)[40] 15
Netherlands (Single Top 100)[41] 10
Sweden (Sverigetopplistan)[42] 9
UK Singles (Official Charts Company)[43] 13
US Billboard Hot 100[44] 81
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[44] 87
Bảng xếp hạng (1997) Vị trí
Australia (ARIA)[45] 34
Austria (Ö3 Austria Top 40)[46] 6
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[47] 13
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[48] 8
Canada (RPM)[49] 32
Canada Adult Contemporary (RPM)[50] 2
Denmark (Tracklisten)[51] 13
Europe (European Hot 100 Singles)[52] 6
Finland (Suomen virallinen lista)[53] 37
France (SNEP)[54] 29
Germany (Official German Charts)[55] 13
Italy (FIMI)[56] 45
Netherlands (Dutch Top 40)[57] 110
Norway Spring Period (VG-lista)[58] 19
Norway Winter Period (VG-lista)[59] 2
Romania (Romanian Top 100)[24] 5
Sweden (Sverigetopplistan)[60] 17
Switzerland (Schweizer Hitparade)[61] 7
UK Singles (Official Charts Company)[62] 68
US Billboard Hot 100[63] 4
US Adult Contemporary (Billboard)[63] 1
US Adult Top 40 (Billboard)[63] 21
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[63] 1
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[63] 18

Xếp hạng thập niên

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1990–1999) Vị trí
Netherlands (Dutch Top 40)[64] 61
UK Singles (Official Charts Company)[65] 52
US Billboard Hot 100[66] 4

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[67] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[68] Vàng 25.000*
Bỉ (BEA)[69] Bạch kim 0*
Pháp (SNEP)[70] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[71] Bạch kim 0^
Hà Lan (NVPI)[72] Bạch kim 75.000^
New Zealand (RMNZ)[73] Vàng 5,000*
Na Uy (IFPI)[74] 2× Bạch kim 20.000*
Thụy Điển (GLF)[75] Bạch kim 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[76] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[77] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[80] Bạch kim 2,400,000[78][79]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn
Châu Âu 7 tháng 10 năm 1996 CD LaFace Records
Maxi
Hoa Kỳ[81] 11 tháng 11 năm 1996 Remix EP

Phiên bản tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
"Un-Break My Heart"
Đĩa đơn của Thu Phương
từ album Un-Break my heart
Phát hànhtháng 8 năm 1997
Thu âm1997; Vafaco Studio(Sài Gòn, Việt Nam)
Thể loại
  • R&B
  • pop
Thời lượng4:07
Hãng đĩaVafaco
Sáng tácDiane Warren
Sản xuất
  • Nguyễn Hà
  • Đỗ Quang
Thứ tự đĩa đơn của Thu Phương
"Un-Break My Heart" (1997) "Coco Jamboo" (1997)

Năm 1997, ca sĩ Thu Phương của Việt Nam đã ra mắt đĩa đơn đầu tay của cô bằng phiên bản song ngữ Anh-Việt của ca khúc này. Bài hát được sản xuất bởi nhạc sĩ Nguyễn Hà và được nhạc sĩ Đỗ Quang viết lời Việt. Đĩa đơn cũng trở thành đĩa đơn đầu tiên của một ca sĩ Việt Nam được thực hiện theo tiêu chuẩn MTV Châu Á. Nó cũng được Quỹ Văn Hóa & Đài truyền hình Việt Nam chứng nhận là Đĩa hát Vàng năm 1997 khi tiêu thụ được 20.000 bản.[82][83]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Un-Break My Heart - 4: 07
  • You (track bổ sung) - 4: 43

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận(Theo doanh số)
Việt Nam Vàng (20.000)[84]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1996 (Mỹ)
  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1997 (Mỹ)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Un-Break My Heart (US CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24200-2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  2. ^ Un-Break My Heart (US CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24207-2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  3. ^ Un-Break My Heart (US 12" liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24213-1.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  4. ^ Un-Break My Heart (European CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 74321 41324 2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  5. ^ Un-Break My Heart (UK CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 74321 41063 2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  6. ^ Un-Break My Heart (European CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 74321 41064 2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  7. ^ Un-Break My Heart (AUS CD liner notes). Toni Braxton. LaFace Records. 1997. 73008-24207-2.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  8. ^ "Australian-charts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  9. ^ "Austriancharts.at – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  10. ^ "Ultratop.be – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  11. ^ "Ultratop.be – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  12. ^ "RPM 100 Hit Tracks". Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ "RPM Adult Contemporary Tracks". Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ a b "Hits of the World" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ "Toni Braxton: Un-Break My Heart" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  16. ^ "Lescharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  17. ^ "Toni Braxton - Un-Break My Heart" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ "The Irish Charts – Search Results – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ "Hits of the World" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – Toni Braxton" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Michael Jackson – You Are Not Alone" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  22. ^ "Charts.nz – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  24. ^ a b "Romanian Top 100: Top of the Year 1997" (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2005.
  25. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  28. ^ "Swisscharts.com – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart.
  29. ^ "Toni Braxton: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ "Toni Braxton Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ "Toni Braxton Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ "Toni Braxton Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ "Toni Braxton Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ "Toni Braxton Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ "Toni Braxton Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ "Toni Braxton Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ "Greatest of All Time Hot 100 Singles". Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ "Top 100 Singles: ARIA Top Singles of 1996". Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ "European Hot 100 Singles of 1996". Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  40. ^ "Jaarlijsten 1996" (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ "Jaaroverzichten - single 1996". Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.
  42. ^ "Årslista Singlar - År 1996" (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  43. ^ "Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży" (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ a b "The Year in Music: 1996" (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. ngày 28 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ "ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1997". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  46. ^ "Jahreshitparade 1997". Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  47. ^ "Jaaroverzichten 1997". Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  48. ^ "Rapports Annuels 1997". Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  49. ^ "RPM '97 Year End... Top 100 Hit Tracks". RPM. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ "RPM '97 Year End... Top 100 Adult Contemporary Tracks". RPM. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  51. ^ "Die TOP Charts der deutschen Hitlisten". Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ "European Hot 100 Singles of 1997". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  53. ^ "Hits 1997 Finnland – Single-Charts" (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ "1997 French Singles Chart". Snep. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2009.
  55. ^ "Top 100 Single-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  56. ^ "I singoli più venduti del 1997" (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  57. ^ "Jaarlijsten 1997" (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  58. ^ "Topp 20 Single Vår 1997" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  59. ^ "Topp 20 Single Vinter 1997" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  60. ^ "Årslista Singlar - År 1997". hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  61. ^ "Swiss Year-End Charts 1997". Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  62. ^ "Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży" (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  63. ^ a b c d e "The Year in Music: 1997" (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  64. ^ "Top 100 – Decenniumlijst: 90's". Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  65. ^ "Top 100 Singles and Albums of the Nineties". Music Week. Miller Freeman. ngày 18 tháng 12 năm 1999. tr. 28.
  66. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally 90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the 90s & Hot 100 Singles of the 90s. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  67. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 1997 Singles" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  68. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Áo – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  69. ^ "Ultratop 50 Albums/Singles Wallonie 1997". Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  70. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Toni Braxton – Un Break My Heart" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  71. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Toni Braxton; 'Un-Break My Heart')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  72. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Nhập Un-Break My Heart trong mục "Artiest of titel".
  73. ^ "Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Toni Braxton – Unbreak My Heart" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.[liên kết hỏng]
  74. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  75. ^ "Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998" (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  76. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Un-Break My Heart')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  77. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Toni Braxton – Un-Break My Heart" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Un-Break My Heart vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  78. ^ "Best-Selling Records of 1996". Billboard. Quyển 109 số 3. BPI Communications Inc. ngày 18 tháng 1 năm 1997. tr. 61. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  79. ^ "Best-Selling Records of 1997". Billboard. Quyển 110 số 5. BPI Communications Inc. ngày 31 tháng 1 năm 1998. tr. 76. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  80. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Toni Braxton – Unbreak My Heart" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  81. ^ Promis, Jose F (ngày 11 tháng 11 năm 1996). "Un-Break My Heart (CD 2)". Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  82. ^ Thu Phương tâm sự về những giai đoạn cuộc đời
  83. ^ 30 tháng 7 năm 2015/3-ca-khuc-mang-dam-dau-an-thu-phuong/242/33160/ "3 Ca khúc mang đậm dấu ấn Thu Phương". Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)
  84. ^ "Tiểu sử Ca sĩ Thu Phương". Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.

Nguồn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Willoughby, David (2009). The World of Music. McGraw-Hill Higher Education. ISBN 9780073401416.
  • McCan, Bob (2010). Encyclopedia of African American actresses in film and television. McFarland. ISBN 9780786437900.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Đĩa đơn của Toni Braxton
Toni Braxton
  • "Another Sad Love Song"
  • "Breathe Again"
  • "Seven Whole Days"
  • "You Mean the World to Me"
  • "I Belong to You/How Many Ways"
Secrets
  • "You're Makin' Me High"
  • "Un-Break My Heart"
  • "I Don't Want To"
  • "I Love Me Some Him"
  • "How Could an Angel Break My Heart"
The Heat
  • "He Wasn't Man Enough"
  • "Just Be a Man About It"
  • "Spanish Guitar"
  • "Maybe"
Snowflakes
  • "Snowflakes of Love"
  • "Christmas in Jamaica"
More Than a Woman
  • "Hit the Freeway"
Libra
  • "Please"
  • "Trippin' (That's the Way Love Works)"
  • "Take This Ring"
  • "Suddenly"
  • "The Time of Our Lives"
Pulse
  • "Yesterday"
  • "Make My Heart"
  • "Hands Tied"
Love, Marriage & Divorce (với Babyface)
  • "Hurt You"
  • "Where Did We Go Wrong"
Đĩa đơn khác
  • "I Heart You"
  • "Let It Flow"
  • "Love Shoulda Brought You Home"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Give U My Heart"
  • "Part II"
  • "We Are the World 25 for Haiti"
Sách Wikipedia Sách:Toni Braxton
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Un-Break_My_Heart&oldid=74533079” Thể loại:
  • Bài hát năm 1996
  • Đĩa đơn năm 1996
  • Bài hát của Toni Braxton
  • Bài hát của Il Divo
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Contemporary
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
  • Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Singles
  • Đĩa đơn quán quân tại Áo
  • Đĩa đơn quán quân tại Thụy Điển
  • Đĩa đơn quán quân tại Thụy Sĩ
  • Bài hát do Diane Warren sáng tác
  • Pop ballad
  • R&B ballad
  • Ballad thập niên 1990
  • Đĩa đơn năm 1997
  • Đĩa đơn của Thu Phương
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media
  • Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
  • Nguồn CS1 tiếng Romania (ro)
  • Nguồn CS1 tiếng Hà Lan (nl)
  • Nguồn CS1 tiếng Thụy Điển (sv)
  • Nguồn CS1 tiếng Ba Lan (pl)
  • Nguồn CS1 tiếng Ý (it)
  • Nguồn CS1 tiếng Na Uy (no)
  • Bài có liên kết hỏng
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Nguồn CS1 tiếng Pháp (fr)
  • Chứng nhận đĩa nhạc thiếu tham số
  • Lỗi CS1: URL
  • Bài viết sử dụng định dạng hAudio
  • Trang sử dụng Certification Table Entry với doanh số thiếu thông tin
  • Sử dụng Certification Table Entry với doanh số nhập tay không kèm nguồn
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Un-Break My Heart 20 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Toni Braxton Un-break My Heart Lời Bài Hát