Ứng Dụng Của Mạng Máy Tính - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Báo cáo khoa học
Ứng dụng của mạng máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.93 KB, 15 trang )

Lâm Huy Tưởng – Võ Thị Quỳnh VânMục lục1 Lịch sử mạng máy tính2 Ứng dụng của mạng máy tính3 Một số khái niệm cơ bản3.1 Mạn máy tính là gì3.2 Các yếu tố của mạng máy tính3.3 LAN3.4 MAN3.5 WAN4 Các mô hình mạng điển hình4.1 OSI4.2 TCP/IP5 Các thí dụ về mạng5.1 ARPANET5.2 NSFNET5.3 Internet5.4 Novell NetwareMạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: computer network hay network system),Được thiết lập khi có từ 2 máy vi tính trở lên kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên: máy in,máy fax, tệp tin, dữ liệu....Một máy tính được gọi là tự hoạt (autonomous) nếu nó có thể khởi động, vận hành các phầnmềm đã cài đặt và tắt máy mà không cần phải có sự điều khiển hay chi phối bởi một máy tínhkhác.Các thành phần của mạng có thể bao gồm:•••Các hệ thống đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể là các máytính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng nhiều các loại thiết bị có khảnăng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di động, PDA, tivi,...Môi trường truyền (media) mà các thao tác truyền thông được thực hiện qua đó. Môitrường truyền có thể là các loại dây dẫn (dây cáp), sóng điện từ (đối với các mạng khôngdây).Giao thức truyền thông (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu giữa cácthực thể.1. Lịch sử mạng máy tínhTừ đầu những năm 60 đã xuất hiện các mạng xử lý trong đó các trạm cuối (terminal) thụđộng được nối vào một máy xử lý trung tâm. Vì máy xử lý trung tâm làm tất cả mọi việc: quảnlý các thủ tục truyền dữ liệu, quản lý sự đồng bộ của các trạm cuối v.v…, trong khi đó các trạmcuối chỉ thực hiện chức năng nhập xuất dữ liệu mà không thực hiện bất kỳ chức năng xử lý nàonên hệ thống này vẫn chưa được coi là mạng máy tính.Giữa năm 1968, Cục các dự án nghiên cứu tiên tiến (ARPA – Advanced Research ProjectsAgency) của Bộ Quốc phòng Mỹ đã xây dựng dự án nối kết các máy tính của các trung tâmnghiên cứu lớn trong toàn liên bang, mở đầu là Viện nghiên cứu Standford và 3 trường đại học(Đại học California ở Los Angeless, Đại học California ở Santa Barbara và Đại học Utah). Mùathu năm 1969, 4 trạm đầu tiên được kết nối thành công, đánh dấu sự ra đời của ARPANET.Giao thức truyền thông dùng trong ARPANET lúc đó đặt tên là NCP (Network ControlProtocol).Giữa những năm 1970, họ giao thức TCP/IP được Vint Cerf và Robert Kahn phát triển cùngtồn tại với NCP, đến năm 1983 thì hoàn toàn thay thế NCP trong ARPANET. Trong những năm70, số lượng các mạng máy tính thuộc các quốc gia khác nhau đã tăng lên, với các kiến trúcmạng khác nhau (bao gồm cả phần cứng lẫn giao thức truyền thông), từ đó dẫn đến tình trạngkhông tương thích giữa các mạng, gây khó khăn cho người sử dụng. Trước tình hình đó, vàonăm 1984 Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã cho ra đời Mô hình tham chiếu cho việc kếtnối các hệ thống mở (Reference Model for Open Systems Interconnection - gọi tắt là mô hìnhOSI). Với sự ra đời của OSI và sự xuất hiện của máy tính cá nhân, số lượng mạng máy tính tínhtrên toàn thế giới đã tăng lên nhanh chóng. Đã xuất hiện những khái niệm về các loại mạngLAN, MAN.Tới tháng 11/1986 đã có tới 5089 máy tính được nối vào ARPANET, và đã xuất hiện thuậtngữ “Internet” />2. Ứng dụng của mạng máy tínhTrong các tổ chức: Trước khi có mạng, trong các tổ chức, mỗi nơi đều phải có chỗ lưu trữdữ liệu riêng, các thông tin trong nội bộ sẽ khó được cập nhật kịp thời; một ứng dụng ở nơi nàykhông thể chia sẻ cho nơi khác. Với một hệ thống mạng người ta có thể:- Chia sẻ các tài nguyên: Các ứng dụng, kho dữ liệu và các tài nguyên khác như sức mạnhcủa các CPU được dùng chung và chia sẻ thì cả hệ thống máy tính sẽ làm việc hữu hiệu hơn.- Độ tin cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn. Thông tin được cập nhật theo thời gianthực, do đó chính xác hơn. Một khi có một hay vài máy tính bị hỏng thì các máy còn lại vẫn cókhả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ không gây ách tắc.- Tiết kiệm: qua kỹ thuật mạng người ta có thể tận dụng khả năng của hệ thống, chuyên mônhoá các máy tính, và do đó phục vụ đa dạng hoá hơn. Thí dụ: Hệ thống mạng có thể cung cấpdịch vụ suốt ngày và nhiều nơi có thể dùng cùng một chương trình ứng dụng, chia nhau cùngmột cơ sở dữ liệu và các máy in, do dó tiết kiệm được rất nhiều.Ngoài ra, khi tạo mạng, người chủ chỉ cần đầu tư một hoặc vài máy tính có khả năng hoạt độngcao để làm máy chủ cung cấp các dịch vụ chính yếu và đa số còn lại là các máy khách dùng đểchạy các ứng dụng thông thường và khai thác hay yêu cầu các dịch vụ mà máy chủ cung cấp.Một hệ thống như vậy gọi là mạng có kiểu chủ-khách (client-server model).Người ta còn gọi các máy dùng để nối vào máy chủ là máy trạm (work-station). Tuy nhiên, cácmáy trạm vẫn có thể hoạt động độc lập mà không cần đến các dịch vụ cung cấp từ máy chủ.- Mạng máy tính còn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu giữa các cộng sự trongtổ chức.Cho nhiều người: Hệ thống mạng cung cấp nhiều tiện lợi cho sự truyền thông tin trong các mốiquan hệ người với người như là:- Cung cấp thông tin từ xa giữa các cá nhân- Liên lạc trực tiếp và riêng tư giữa các cá nhân với nhau- Làm phương tiện giải trí chung: như các trò chơi, các thú tiêu khiển, chia sẻ phim ảnh, vvqua mạng.Các ứng dụng quan trọng hiện tại qua mạng là: thư điện tử, hội nghị truyền hình (videoconference), điện thoại Internet, giao dịch và lớp học ảo (e-learning hay virtual class), dịch vụtìm kiếm thông tin qua các máy truy tìm, vv.Các vấn đề xã hội: Quan hệ giữa người với người trở nên nhanh chóng, dễ dàng và gần gũi hơncũng mang lại nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết như:- Lạm dụng hệ thống mạng để làm điều phi pháp hay thiếu đạo đức: Các tổ chức buônngười, khiêu dâm, lường gạt, hay tội phạm qua mạng, tổ chức tin tặc để ăn cắp tài sản của côngdân và các cơ quan, tổ chức khủng bố, ...- Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các phần mềm ác tính càng dễ xảy ra.- Hệ thống buôn bán trở nên khó kiểm soát hơn nhưng cũng tạo điều kiện cho cạnh tranhgay gắt hơn.- Một vấn đề nảy sinh là xác định biên giới giữa việc kiểm soát nhân viên làm công vàquyền tư hữu của họ. (Chủ thì muốn toàn quyền kiểm soát các điện thư hay các cuộc trò chuyệntrực tuyến nhưng điều này có thể vi phạm nghiêm trọng quyền cá nhân).- Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó khăn hơn vì các em có thể tham gia vàocác việc trên mạng mà cha mẹ khó kiểm soát nổi.- Hơn bao giờ hết với phương tiện thông tin nhanh chóng thì sự tự do ngôn luận hay lạmdụng quyền ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn trước đây như là các trường hợp củacác phần mềm quảng cáo (adware) và các thư rác (spam mail)... />3. Một số khái niệm cơ bản3.1. Mạng máy tính là gì?Ta có thể định nghĩa: mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối kết với nhau bởi cácđường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.Một cách cụ thể hơn ta có thể hiểu mạng máy tính bao gồm sự kết nối từ hai máy tính trởnên. Các máy tính này có thể giao tiếp với nhau, chia xẻ tài nguyên (các đĩa cứng, các máy in vàcác ổ đĩa CD-ROM v.v…), mỗi máy có thể truy xuất các máy ở xa hoặc các mạng khác để traođổi các file, dữ liệu và thông tin hoặc cho phép các giao tiếp điện tử.3.2. Các yếu tố của mạng máy tính.Như đã định nghĩa ở trên, hai yếu tố căn bản của mạng máy tính là: đường truyền vật lý và kiếntrúc mạng. Kiến trúc mạng bao gồm: hình trạng (topology) của mạng và giao thức (protocol)truyền thông. Đường truyền mạng (medium) bao gồm: loại có dây (wire): các loại cáp kim loại,cáp sợi quang, và loại không dây (wireless): tia hồng ngoại, sóng điện từ tần số radio v.v…. Chitiết về các nội dung này sẽ được trình bày ở các chương sau.Các tiêu chí phân loại mạng máy tính.Dựa vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân chia mạng máy tính thành các loại khác nhau.Sau đây là ba tiêu chí cơ bản.a) Phân loại mạng dựa trên khoảng cách địa lý, có ba loại mạng:- Mạng cục bộ (Local Area Network – LAN): là mạng được cài đặt trong một phạm vi tươngđối nhỏ (trong một phòng, một toà nhà, hoặc phạm vi của một trường học v.v…) với khoảngcách lớn nhất giữa hai máy tính nút mạng chỉ trong khoảng vài chục km trở lại. Tổng quát có hailoại mạng LAN:mạng ngang hàng(peer to peer) và mạng có máy chủ (server based). Mạngserver based còn được gọi là mạng “Client / Server” (Khách / Chủ).- Mạng đô thị (Metropolitan Area Network – MAN): là mạng được cài đặt trong phạm vi mộtđô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng 100 km trở lại.- Mạng diện rộng (Wide Area network – WAN): phạm vi của mạng có thể vượt qua biên giớiquốc gia và thậm chí cả lục địa. Cáp truyền qua đại dương và vệ tinh được dùng cho việc truyềndữ liệu trong mạng WAN- Mạng toàn cầu (Global Area Network – GAN): phạm vi của mạng trải rộng toàn Trái đất.b) Phân loại mạng dựa trên kỹ thuật chuyển mạch, cũng có ba loại mạng:- Mạng chuyển mạch kênh (circuit – switched networks): khi có hai thực thể cần trao đổithông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một “kênh” cố định và được duy trì cho đếnkhi một trong hai bên ngắt kết nối. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định này. Kỹthuật chuyển mạch kênh được sử dụng trong các kết nối ATM (Asynchronous Transfer Mode)và dial-up ISDN (Integrated Services Digital Networks). Ví dụ về mạng chuyển mạch kênh làmạng điện thoại.Phương pháp chuyển mạch kênh có hai nhược điểm chính:Phải tốn thời gian để thiết lập đường truyền cố định giữa hai thực thể.Hiệu suất sử dụng đường truyền không cao, vì có lúc trên kênh không có dữ liệu truyền củahai thực thể kết nối, nhưng các thực thể khác không được sử dụng kênh truyền này.- Mạng chuyển mạch thông báo (message – switched networks): Thông báo (message) là mộtđơn vị thông tin của người sử dụng có khuôn dạng được qui định trước. Mỗi thông báo có chứavùng thông tin điều khiển trong đó có phần địa chỉ đích của thông báo.Trong mạng chuyển mạch thông báo, giữa hai thực thể truyền thông tồn tại nhiều đườngtruyền khác nhau. Căn cứ vào địa chỉ đích, các thông báo khác nhau có thể đến đích theo nhữngcon đường khác nhau.Phương pháp chuyển mạch thông báo có một số ưu điểm:Hiệu suất sử dụng đường truyền cao, vì có thể phân chia giữa nhiều thực thể.Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thông báo cho đến khi kênh truyền rảnh mới gửi thông báo đi,do đó giảm được trình trạng tắc nghẽn mạng. v.v…Nhược điểm chính của phương pháp chuyển mạch thông báo là không hạn chế kích thướccủa các thông báo, do đó có thể dẫn đến phí tổn lưu trữ tạm thời cao. Kỹ thuật chuyển mạchthông báo thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu thư điện tử (Electronic Mail).- Mạng chuyển mạch gói (packet - switched networks): mỗi thông báo được chia thành nhiềuphần nhỏ hơn gọi là các gói tin (packet) có khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng có phầnthông tin điều khiển chứa địa chỉ nguồn (sender) và địa chỉ đích (receiver) của gói tin. Các góitin thuộc về một thông báo có thể truyền tới đích theo những con đường khác nhau.Kỹ thuật chuyển mạch gói về cơ bản giống kỹ thuật chuyển mạch thông báo, nhưng có hiệuquả hơn là phí tổn lưu trữ tạm thời tại mỗi nút giảm đi vì kích thước tối đa của các gói tin đượcgiới hạn.Những khó khăn của kỹ thuật chuyển mạch gói cần giải quyết là: tập hợp các gói tin tại nơinhận để tạo lại thông báo ban đầu cũng như xử lý việc mất gói.Do có nhiều ưu điểm nên hiện nay mạng chuyển mạch gói được dùng phổ biến hơn các mạngchuyển mạch thông báo. Việc tích hợp cả hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và thông báo trongmột mạng thống nhất gọi là mạng dịch vụ tích hợp số hoá (Integrated Services Digital Networks– ISDN) đang là một trong những xu hướng phát triển của mạng ngày nay.c) Phân loại mạng dựa trên kiến trúc mạng (topology và protocol). Ví dụ như mạngSystem Network Architecture (SNA) của IBM, mạng ISO (theo kiến trúc chuẩn quốc tế), mạngTCP/IP v.v…. />3.3 LANWAN (wide area network), còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong vùng địa lý lớn thườngcho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km. Chúng bao gồm tập họp cácmáy nhằm chạy các chương trình cho người dùng. Các máy này thường gọi là máy lưu trữ(host)hay còn có tên là máy chủ, máy đầu cuối (end system). Các máy chính được nối nhau bởi cácmạng truyền thông con (communication subnet) hay gọn hơn là mạng con (subnet). Nhiệm vụcủa mạng con là chuyển tải các thông điệp (message) từ máy chủ này sang máy chủ khác.Mạng con thường có hai thành phần chính:1. Các đường dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit),kênh (channel), hay đường trung chuyển (trunk).2. Các thiết bị nối chuyển. Đây là loại máy tính chuyện biệthoá dùng để nối hai hay nhiều đường trung chuyểnnhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy. Khi dữ liệuđến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phảichọn (theo thuật toán đã định) một đường dây ra để gửidữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết bị này là nút chuyển gói(packet switching node) hay hệ thống trung chuyển(intermediate system). Máy tính dùng cho việc nốichuyển gọi là "bộ chọn đường" hay "bộ định tuyến"(router).Các kiểu nối trong WANHầu hết các WAN bao gồm nhiều đường cáp hay là đường dây điện thoại, mỗi đường dâynhư vậy nối với một cặp bộ định tuyến. Nếu hai bộ định tuyến không nối chung đường dây thìchúng sẽ liên lạc nhau bằng cách gián tiếp qua nhiều bộ định truyến trung gian khác. Khi bộđịnh tuyến nhận được một gói dữ liệu thì nó sẽ chứa gói này cho đến khi đường dây ra cần chogói đó được trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi. Trường hợp này ta gọi là nguyên lý mạng conđiểm nối điểm, hay nguyên lý mạng con lưu trữ và chuyển tiếp (store-and-forward), hay nguyênlý mạng con nối chuyển gói.Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như là dạng sao, dạng vòng,dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất định. />3.4 MANMạng đô thị MAN (metropolitan area network) là mạng dữ liệu băng rộng được thiết kế chophạm vi trong thành phố, thị xã. Khoảng cách thường nhỏ hơn 50 km. Xét về quy mô địa lý,MAN lớn hơn mạng LAN nhưng nhỏ hơn mạng WAN, nó đóng vai trò kết nối 2 mạng LAN vàWAN với nhau hoặc kết nối giữa các mạng LAN:••Kết nối giữa các phần tử của mạng MAN thường sử dụng không dây (Wireless) hoặc sửdụng cáp quang (Optical Fiber).Mạng MAN được xây dựng bởi tiêu chuẩn quốc tế IEEE 802-2001.MetroNet cung cấp khả năng sử dụng đồng thời ba loại dịch vụ: thoại (voice) - dữ liệu (data)- hình ảnh (video) như: + Truyền dữ liệu. + Hội nghị truyền hình (Video Conference). + Xemphim theo yêu cầu (VoD - Video On Demand). + Truyền hình cáp (CATV). + Giáo dục từ xa. +Chẩn đoán bệnh từ xa. + Game. + Điện thoại IP (IP Phone). + Truyền hình IP (IP TV). + Truycập Internet tốc độ cao...Đối tượng khách hàng: MetroNET dành cho khách hàng làcác tổ chức, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, bộ phận kếtnối với nhau và có thể kết nối ra liên tỉnh, quốc tế; các khucông nghiệp, khu thương mại lớn, công viên phần mềm, khucông nghệ cao, khu đô thị mới, khu cao ốc văn phòng...; cáccơ quan quản lý nhà nước để phục vụ cho mục tiêu chính phủđiện tử, cải cách hành chính, các trường Đại học, ngân hàng,ông ty Chứng khoán, các tổ chức Tài chính...Mạng tuyến tínhLợi ích của việc sử dụng MetroNet: + Kết nối các chi nhánh phục vụ mục đích truyền số liệu.+ Thiết lập mạng diện rộng của riêng tổ chức (mạng WAN). + Chi phí thấp, tốc độ ổn định, đápứng được yêu cầu về bảo mật thông tin, đơn giản trong việc quản lý và dễ dàng trong việcchuyển đổi. + Cung cấp cho doanh nghiệp rất nhiều loại hình dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúctrên một đường truyền kết nối về voice-data-video. + Dịch vụ giúp quản lý cơ sở hạ tầng hệthống công nghệ thông tin hai điểm một cách đơn giản, hiệu quả, dễ dàng triển khai các ứngdụng chuyên nghiệp.Mạng MAN ra đời đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong việc trao đổi dữ liệu giữamạng nội bộ với mạng bên ngoài (truy nhập Internet, truy nhập cơ sở dữ liệu, kết nối chi nhánhvăn phòng…):•Ứng dụng của mạng MAN kết nối các mạng Access (mạng truy nhập) khác nhau nhưLAN/WLAN, CATV, xDSL, 2G/3G... với mạng Core (mạng lõi):•Một ví dụ là Mạng MAN được xây dựng dựa trên hạ tầng truyền hình cáp />3.5 WANWide Area Networks – WAN, là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính của hai haynhiều khu vực khác nhau, ở khoảng cách xa về mặt địa lý, như giữa các quận trong một thànhphố, hay giữa các thành phố hay các miền trong nước.Đặc tính này chỉ có tính chất ước lệ, nó càng trở nên khó xác định với việc phát triển mạnhcủa các công nghệ truyền dẫn không phụ thuộc vào khoảng cách. Tuy nhiên việc kết nối vớikhoảng cách địa lý xa buộc WAN phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giải thông và chi phí chogiải thông, chủ quản của mạng, đường đi của thông tin trên mạng.WAN có thể kết nối thành mạng riêng của một tổ chức, hay có thể phải kết nối qua nhiều hạtầng mạng công cộng và của các công ty viễn thông khác nhau. WAN có thể dùng đường truyềncó giải thông thay đổi trong khoảng rất lớn từ 56Kbps đến T1 với 1.544 Mbps hay E1 với 2.048Mbps,....và đến Giga bít-Gbps là các đường trục nối các quốc gia hay châu lục. Ở đây bps (BitPer Second) là một đơn vị trong truyền thông tương đương với 1 bit được truyền trong mộtgiây,ví dụnhư tốc độ đường truyền là 1 Mbps tức là có thể truyền tối đa 1 Megabit trong 1giâytrên đường truyền đó).Do sự phức tạp trong việc xây dựng, quản lý, duy trì các đường truyền dẫn nên khi xây dựngmạng diện rộng WAN người ta thường sử dụng các đường truyền được thuê từ hạ tầng viễnthông công cộng, và từ các công ty viễn thông hay các nhà cung cấp dịch vụ truyền số liệu. Tùytheo cấu trúc của mạng những đường truyền đó thuộc cơ quan quản lý khác nhau như các nhàcung cấp đường truyền nội hạt, liên tỉnh, liên quốc gia, chẳng hạn ở Việt Nam là công ty Viễnthông liên tỉnh – VTN, công ty viễn thông quốc tế - VTI . Các đường truyền đó phải tuân thủcác quy định của chính phủ các khu vực có đường dây đi qua như: tốc độ, việc mãhóa.Với WAN đường đi của thông tin có thể rất phức tạp do việcsử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu khác nhau, của các nhàcung cấp dịch vụ khác nhau. Trong quá trình hoạt động cácđiểm nút có thể thay đổi đường đi của các thông tin khi pháthiện ra có trục trặc trên đường truyền hay khi phát hiện cóquá nhiều thông tin cần truyền giữa hai điểm nút nào đó.Trên WAN thông tin có thể có các con đường đi khác nhau,điều đó cho phép có thể sử dụng tối đa các năng lực củađường truyền và nâng cao điều kiện an toàn trong truyền dữliệu. Phần lớn các WAN hiện nay được phát triển cho việctruyền đồng thời trên đường truyền nhiều dạng thông tinkhác nhau như: video, tiếng nói, dữ liệu...nhằm làm giảm chiphí dịch vụ. Các công nghệ kết nối WAN thường liên quan đến 3 tầng đầu của mô hình ISO 7tầng. Đó là tầng vật lý liên quan đến các chuẩn giao tiếp WAN, tầng data link lien quan đến cácgiao thức truyền thông của WAN, và một số giao thức WAN lien quan đến tầng mạng. />4. Các mô hình mạng điển hình4.1. TCP/IPBộ giao thức TCP/IP, ngắn gọn là TCP/IP (tiếng Anh: Internet protocol suite hoặc IP suitehoặc TCP/IP protocol suite - bộ giao thức liên mạng), là một bộ các giao thức truyền thông càiđặt chồng giao thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó.Bộ giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chính của nó là TCP (Giao thức Điều khiểnGiao vận) và IP (Giao thức Liên mạng). Chúng cũng là hai giao thức đầu tiên được định nghĩa.Như nhiều bộ giao thức khác, bộ giao thức TCP/IP có thể được coi là một tập hợp các tầng,mỗi tầng giải quyết một tập các vấn đề có liên quan đến việc truyền dữ liệu, và cung cấp cho cácgiao thức tầng cấp trên một dịch vụ được định nghĩa rõ ràng dựa trên việc sử dụng các dịch vụcủa các tầng thấp hơn. Về mặt lôgic, các tầng trên gần với người dùng hơn và làm việc với dữliệu trừu tượng hơn, chúng dựa vào các giao thức tầng cấp dưới để biến đổi dữ liệu thành cácdạng mà cuối cùng có thể được truyền đi một cách vật lý.Mô hình OSI miêu tả một tập cố định gồm 7 tầng mà một số nhà sản xuất lựa chọn và nó cóthể được so sánh tương đối với bộ giao thức TCP/IP. Sự so sánh này có thể gây nhầm lẫn hoặcmang lại sự hiểu biết sâu hơn về bộ giao thức TCP/IP.IP suite stack showing the physicalnetwork connection of two hosts via tworouters and the corresponding layers used ateach hopBộ giao thức IP dùng sự đóng gói dữ liệuhòng trừu tượng hóa (thu nhỏ lại quan niệmcho dễ hiểu) các giao thức và các dịch vụ.Nói một cách chung chung, giao thức ở tầngcao hơn dùng giao thức ở tầng thấp hơn đểđạt được mục đích của mình. Chồng giaothức Internet gần giống như các tầng cấptrong mô hình của Bộ quốc phòng Mỹ:1 Tầng liên kết Ethernet, Wi-Fi, Token ring,PPP, SLIP, FDDI, ATM, Frame Relay,SMDS, …2 Tầng mạng IP (IPv4, IPv6) ARP (AddressResolution Protocol| - tạm dịch là Giao thức tìm địa chỉ) và RARP (Reverse Address ResolutionProtocol - tạm dịch là Giao thức tìm địa chỉ ngược lại) hoạt động ở bên dưới IP nhưng ở trêntầng liên kết (link layer), vậy có thể nói là nó nằm ở khoảng trung gian giữa hai tầng.3 Tầng giao vận TCP, UDP, DCCP, SCTP, IL, RUDP, … Các giao thức định tuyến như OSPF(tuyến ngắn nhất được chọn đầu tiên), chạy trên IP, cũng có thể được coi là một phần của tầnggiao vận, hoặc tầng mạng. ICMP (Internet control message protocol| - tạm dịch là Giao thứcđiều khiển thông điệp Internet) và IGMP (Internet group management protocol - tạm dịch làGiao thức quản lý nhóm Internet) chạy trên IP, có thể được coi là một phần của tầng mạng.4 Tầng ứng dụng DNS, TFTP, TLS/SSL, FTP, HTTP, IMAP, IRC, NNTP, POP3, SIP, SMTP,SNMP, SSH, TELNET, ECHO, BitTorrent, RTP, PNRP, rlogin, ENRP, … Các giao thức địnhtuyến như BGP và RIP, vì một số lý do, chạy trên TCP và UDP - theo thứ tự từng cặp: BGPdùng TCP, RIP dùng UDP - còn có thể được coi là một phần của tầng ứng dụng hoặc tầngmạng.Những tầng gần trên nóc gần với người sử dụng hơn, còn những tầng gần đáy gần với thiết bịtruyền thông dữ liệu. Mỗi tầng có một giao thức để phục vụ tầng trên nó, và một giao thức để sửdụng dịch vụ của tầng dưới nó (ngoại trừ giao thức của tầng đỉnh và tầng đáy).Cách nhìn các tầng cấp theo quan niệm: hoặc là cung cấp dịch vụ, hoặc là sử dụng dịch vụ, làmột phương pháp trừu tượng hóa để cô lập các giao thức của tầng trên, tránh quan tâm đến thựcchất của vấn đề, như việc truyền tải từng bit qua Ethernet chẳng hạn, và phát hiện xung đột(collision detection), trong khi những tầng dưới không cần phải biết đến chi tiết của mỗi mộtchương trình ứng dụng và giao thức của nó.Sự trừu tượng hóa này cho phép những tầng trên cung cấp những dịch vụ mà các tầng dướikhông thể làm được, hoặc cố ý không làm. Chẳng hạn IP được thiết kế với độ đáng tin cậy thấp,và được gọi là giao thức phân phát với khả năng tốt nhất (thay vì với "độ tin cậy cao" hoặc "đảmbảo nhất"). Điều đó có nghĩa là tất cả các tầng giao vận đều phải lựa chọn, hoặc là cung cấp dịchvụ đáng tin cậy, hoặc là không, và ở mức độ nào. UDP đảm bảo sự toàn vẹn của dữ liệu (bằngcách dùng kiểm tra tổng (checksum)), song không đảm bảo sự phân phát dữ liệu tới đích; TCPcung cấp cả hai, sự toàn vẹn của dữ liệu, và đảm bảo sự phân phát dữ liệu tới đích (bằng cáchtruyền tải lại gói dữ liệu, cho đến khi nơi nhận nhận được gói dữ liệu).Sample encapsulation of data within a UDP datagram within an IP packetMô hình này còn thiếu sót một cái gì đó.1. Trong liên kết đa điểm, với hệ thống điền địa chỉ riêng của mình (ví dụ như Ethernet),một giao thức để đối chiếu địa chỉ (address mapping protocol) là một cái cần phải có.Những giao thức như vậy được coi là ở dưới tầng IP, song lại ở trên hệ thống liên kếthiện có.2. ICMP và IGMP hoạt động bên trên IP song không truyền tải dữ liệu như UDP hoặc TCP.3. Thư viện SSL/TLS hoạt động trên tầng giao vận (sử dụng TCP) song ở dưới các giaothức trình ứng dụng.4. Ở đây, tuyến liên kết được coi như là một cái hộp kín. Nếu chúng ta chỉ bàn về IP thì việcnày hoàn toàn có thể chấp nhận được (vì bản chất của IP là nó có thể truyền tải trên bấtcứ cái gì), song nó chẳng giúp được gì mấy, khi chúng ta cân nhắc đến mạng truyềnthông như một tổng thể.Ví dụ thứ ba và thứ tư có thể được giải thích rõ hơn dùng mô hình OSI, trong khi hai ví dụ đầutiên còn nhiều vấn đề phải đề cập đến. />4.2. Mô hình OSIMô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI Model hoặcOSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở - là một thiếtkế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữacác máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành mộtphần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open Systems Interconnection) do ISO và IUT-Tkhởi xướng. Nó còn được gọi là Mô hình bảy tầng của OSI.Mô hình OSI phân chia chức năng của một giao thức ra thành một chuỗi các tầng cấp. Mỗimột tầng cấp có một đặc tính là nó chỉ sử dụng chức năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ chophép tầng trên sử dụng các chức năng của mình. Một hệ thống cài đặt các giao thức bao gồmmột chuỗi các tầng nói trên được gọi là "chồng giao thức" (protocol stack). Chồng giao thức cóthể được cài đặt trên phần cứng, hoặc phần mềm, hoặc là tổ hợp của cả hai. Thông thường thìchỉ có những tầng thấp hơn là được cài đặt trong phần cứng, còn những tầng khác được cài đặttrong phần mềm.Mô hình OSI này chỉ được ngành công nghiệp mạng và công nghệ thông tin tôn trọng mộtcách tương đối. Tính năng chính của nó là quy định về giao diện giữa các tầng cấp, tức qui địnhđặc tả về phương pháp các tầng liên lạc với nhau. Điều này có nghĩa là cho dù các tầng cấp đượcsoạn thảo và thiết kế bởi các nhà sản xuất, hoặc công ty, khác nhau nhưng khi được lắp ráp lại,chúng sẽ làm việc một cách dung hòa (với giả thiết là các đặc tả được thấu đáo một cách đúngđắn). Trong cộng đồng TCP/IP, các đặc tả này thường được biết đến với cái tên RFC (Requestsfor Comments, dịch sát là "Đề nghị duyệt thảo và bình luận"). Trong cộng đồng OSI, chúng làcác tiêu chuẩn ISO (ISO standards).Thường thì những phần thực thi của giao thức sẽ được sắp xếp theo tầng cấp, tương tự nhưđặc tả của giao thức đề ra, song bên cạnh đó, có những trường hợp ngoại lệ, còn được gọi là"đường cắt ngắn" (fast path). Trong kiến tạo "đường cắt ngắn", các giao dịch thông dụng nhất,mà hệ thống cho phép, được cài đặt như một thành phần đơn, trong đó tính năng của nhiều tầngđược gộp lại làm một.Việc phân chia hợp lí các chức năng của giao thức khiến việc suy xét về chức năng và hoạtđộng của các chồng giao thức dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc thiết kế các chồng giaothức tỉ mỉ, chi tiết, song có độ tin cậy cao. Mỗi tầng cấp thi hành và cung cấp các dịch vụ chotầng ngay trên nó, đồng thời đòi hỏi dịch vụ của tầng ngay dưới nó. Như đã nói ở trên, một thựcthi bao gồm nhiều tầng cấp trong mô hình OSI, thường được gọi là một "chồng giao thức" (ví dụnhư chồng giao thức TCP/IP).Mô hình tham chiếu OSI là một cấu trúc phả hệ có 7 tầng, nó xác định các yêu cầu cho sựgiao tiếp giữa hai máy tính. Mô hình này đã được định nghĩa bởi Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế(International Organization for Standardization) trong tiêu chuẩn số 7498-1 (ISO standard7498-1). Mục đích của mô hình là cho phép sự tương giao (interoperability) giữa các hệ máy(platform) đa dạng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Mô hình cho phép tất cả cácthành phần của mạng hoạt động hòa đồng, bất kể thành phần ấy do ai tạo dựng. Vào những nămcuối thập niên 1980, ISO đã tiến cử việc thực thi mô hình OSI như một tiêu chuẩn mạng.Tại thời điểm đó, TCP/IP đã được sử dụng phổ biến trong nhiều năm. TCP/IP là nền tảng củaARPANET, và các mạng khác - là những cái được tiến hóa và trở thành Internet. (Xin xem thêmRFC 871 để biết được sự khác biệt chủ yếu giữa TCP/IP và ARPANET.)Hiện nay chỉ có một phần của mô hình OSI được sử dụng. Nhiều người tin rằng đại bộ phậncác đặc tả của OSI quá phức tạp và việc cài đặt đầy đủ các chức năng của nó sẽ đòi hỏi mộtlượng thời gian quá dài, cho dù có nhiều người nhiệt tình ủng hộ mô hình OSI đi chăng nữa.Mặt khác, có nhiều người lại cho rằng, ưu điểm đáng kể nhất trong toàn bộ cố gắng của côngtrình mạng truyền thông của ISO là nó đã thất bại trước khi gây ra quá nhiều tổn thất.Tường trình các tầng cấp của mẫu hình OSITầng 7: Tầng ứng dụng (Application layer)Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụngnhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùngtruy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạngthông qua chương trình ứng dụng. Tầng này làgiao diện chính để người dùng tương tác vớichương trình ứng dụng, và qua đó với mạng. Mộtsố ví dụ về các ứng dụng trong tầng này bao gồmTelnet, Giao thức truyền tập tin FTP và Giaothức truyền thư điện tử SMTP, HTTP, X.400Mail remoteTầng 6: Tầng trình diễn (Presentation layer)Tầng trình diễn biến đổi dữ liệu để cung cấpmột giao diện tiêu chuẩn cho tầng ứng dụng. Nóthực hiện các tác vụ như mã hóa dữ liệu sangdạng MIME, nén dữ liệu, và các thao tác tươngtự đối với biểu diễn dữ liệu để trình diễn dữ liệutheo như cách mà chuyên viên phát triển giaothức hoặc dịch vụ cho là thích hợp. Chẳng hạn:chuyển đổi tệp văn bản từ mã EBCDIC sang mã ASCII, hoặc tuần tự hóa các đối tượng (objectserialization) hoặc các cấu trúc dữ liệu (data structure)Tầng 5: Tầng phiên (Session layer)Tầng phiên kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết lập, quản lý vàkết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa. Tầng này còn hỗ trợhoạt động song công (duplex) hoặc bán song công (half-duplex) hoặc đơn công (Single) và thiếtlập các qui trình đánh dấu điểm hoàn thành (checkpointing) - giúp việc phục hồi truyền thôngnhanh hơn khi có lỗi xảy ra, vì điểm đã hoàn thành đã được đánh dấu - trì hoãn (adjournment),kết thúc (termination) và khởi động lại (restart). Mô hình OSI uỷ nhiệm cho tầng này tráchnhiệm "ngắt mạch nhẹ nhàng" (graceful close) các phiên giao dịch (một tính chất của giao thứckiểm soát giao vận TCP) và trách nhiệm kiểm tra và phục hồi phiên, đây là phần thường khôngđược dùng đến trong bộ giao thức TCP/IP.Tầng 4: Tầng giao vận (Transport Layer)Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầucuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đángtin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước. Một sốgiao thức có định hướng trạng thái và kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là tầnggiao vận có thể theo dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giaothức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCPhoặc UDP. Ở tầng 4 địa chỉ được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệtđược ứng dụng trao đổi.Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)Tầng mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dàiđa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng, trong khi vẫn duy trì chấtlượng dịch vụ (quality of service) mà tầng giao vận yêu cầu. Tầng mạng thực hiện chức năngđịnh tuyến, .Các thiết bị định tuyến (router) hoạt động tại tầng này — gửi dữ liệu ra khắp mạngmở rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi (còn có thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còngọi là chuyển mạch IP). Đây là một hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) –các giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng. Hệ thống này có cấu trúc phả hệ. Ví dụ điển hình của giaothức tầng 3 là giao thức IP.Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữliệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có. Cáchđánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ (địa chỉ MAC) được mã hóa cứng vào trong cácthẻ mạng (network card) khi chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này không có đẳngcấp (flat scheme). Chú ý: Ví dụ điển hình nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao thứcliên kết dữ liệu (data link protocol) là các giao thức HDLC; ADCCP dành cho các mạng điểmtới-điểm hoặc mạng chuyển mạch gói (packet-switched networks) và giao thức Aloha cho cácmạng cục bộ. Trong các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802, và một số mạng theo tiêu chuẩnkhác, chẳng hạn FDDI, tầng liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC(Media Access Control - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC (Logical LinkControl - Điều khiển Liên kết Lôgic) theo tiêu chuẩn IEEE 802.2.Tầng liên kết dữ liệu chính là nơi các cầu nối (bridge) và các thiết bị chuyển mạch (switches)hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng được nối với nhau trong nội bộ mạng.Tuy nhiên, có lập luận khá hợp lý cho rằng thực ra các thiết bị này thuộc về tầng 2,5 chứ khônghoàn toàn thuộc về tầng 2.Tầng 1: Tầng vật lí (Physical Layer)Tầng vật lí định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó bao gồmbố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối (cable). Các thiết bịtầng vật lí bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bịtiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus Adapter)- (HBA dùng trong mạng lưu trữ (Storage AreaNetwork)). Chức năng và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao gồm:•••Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một phương tiện truyềnthông (transmission medium).Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia sẻ hiệu quảgiữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên (contention) và điềukhiển lưu lượng.Điều biến (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital data) của cácthiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền qua kênh truyền thông(communication channel).Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn khác nhau củaEthernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này; Ethernet nhập tầng vật lý với tầng liênkết dữ liệu vào làm một. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các mạng cục bộ như Token ring,FDDI và IEEE 802.11. />5. Các thí dụ về mạng5.1 ARPANETARPANET là mạng kiểu WAN, nguyên thủy do DoD, hay Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, (DoDviết tắt từ Department of Defense) khởi xướng đầu thập niên 1960 nhằm tạo ra một mạng có thểtồn tại với chiến tranh hạt nhân lúc đó có thể xảy ra giữa Mỹ và Liên Xô. Chữ ARPANET là từchữ Advance Research Project Agency và chữ NET viết hợp lại. Đây là một trong những mạngđầu tiên dùng kỹ thuật nối chuyển gói, nó bao gồm các mạng con và nhiều máy chính.Các mạng con thì được thiết kế dùng các minicomputer gọi là các IMP, hay Bộ xử lý mẫu tingiao diện, (từ chữ Interface Message Processor) để bảo đảm khả năng truyền thông, mỗi IMPphải nối với ít nhất hai IMP khác và gọi các phần mềm của các mạng con này là giao thức IMPIMP. Các IMP nối nhau bởi các tuyến điện thoai 56 Kbps sẵn có. ARPANET đã phát triển rấtmạnh bởi sự ủng hộ của các đại học. Nhiều giao thức khác đã được thử nghiệm và áp dụng trênmạng này trong đó quan trọng là việc phát minh ra giao thức TCP/IP dùng trong các LAN nốivới ARPANET. Đến 1983, ARPANET đã chứng tỏ sự bền bỉ và thành công bao gồm hơn 200IMP và hàng trăm máy chính. Cũng trong thập niên 1980, nhiều LAN đã nối vào ARPANET vàthiết kế DNS, hay 'hệ thống đặt tên miền, (từ chữ Domain Naming System) cũng ra đời trênmạng này trước tiên. Đến 1990 thì mạng này mới hết được sử dụng. Đây được xem là mạng cótính cách lịch sử là tiền thân của Internet.5.2 NSFNETVào 1984 thì tổ chức National Science Foundation của Hoa Kì (gọi tắt là NSF) đã thiết kếnhằm phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu và thông tin giữa các đại học bao gồm 6 siêu máy tính từnhiều trung tâm trải rộng trong Hoa Kỳ. Đây là mạng WAN đầu tiên dùng TCP/IP. Cuối thậpniên 1990 thì kĩ thuật sợi quang (fiber optics) đã được áp dụng. Tháng 12 năm 1991 thì mạngNational Research and Educational Network ra đời để thay cho NSFNET và dùng vận tốc đếnhàng giga bit. Đến 1995 thì NSFNET không còn cần thiết nữa.5.3 InternetSố lượng máy tính nối vào ARPANET tăng nhanh sau khi TCP/IP trở thành giao diện chínhthức duy nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1983. Sau khi ARPANET và NSFNET nối nhau thì sựphát triển mạng tăng theo hàm mũ. Nhiều nơi trên thế giới bắt đầu nối vào làm thành các mạngở Canada, Châu Âu và bên kia Đại Tây Dương đã hình thành Internet. Từ 1990, Internet đã cóhơn 300 mạng và 2000 máy tính nối vào. Đến 1995 đã có hàng trăm mạng cỡ trung bình, hàngchục ngàn LAN, hàng triệu máy chính, và hàng chục triệu người dùng Internet. Độ lớn của nónhân đôi sau mỗi hai năm.Chất liệu chính giữ Internet nối mạng với nhau là giao thức TCP/IP và chồng giao diệnTCP/IP. TCP/IP đã làm cho các dịch vụ trở nên phổ dụng. Đến tháng 1 năm 1992, thì sự pháttriển tự phát của Internet không còn hữu hiệu nữa. Tổ chức Internet Society ra đời nhằm cổ vũvà để quản lý nó. Internet có các ứng dụng chính sau:1. Thư điện tử (email): cung cấp khả năng viết, gửi và nhận các thư điện tử.2. Nhóm tin (newsgroup): các diễn đàn cho người dùng trao đổi thông tin. Có nhiều chụcngàn nhóm như vậy và có kiểu cách, phong thái riêng.3. Đăng nhập từ xa (remote login): giúp cho người dùng ở bất kì nơì nào có thể dùngInternet để đăng nhập và sử dụng hay điều khiển một máy khác chỗ mà họ có tài khoản.Nổi tiếng là chương trình Telnet.4. Truyền tập tin (file transfer): dùng chương trình FTP để chuyển các tập tin qua Internet đikhắp nơi.5. Máy truy tìm (search engine) các chương trình này qua Internet có thể giúp nguời ta tìmthông tin ở mọi dạng, mọi cấp về mọi thứ. Từ việc tìm các tài liệu nghiên cứu chuyên sâucho đến tìm người và thông tin về người đó, hay tìm cách thức đi đường bản đồ,...5.4 Novell NetwareNovell Netware là hệ điều hành chuyên cho mạng và một bộ các giao thức mạng dùng để nóichuyện với máy khách trên mạng. Phần mềm này phát triển bởi Novell. Ngày nay, Netware hỗtrợ TCP/IP cũng như là IPX/SPX.----Hết----

Tài liệu liên quan

  • Mạng máy tính phần 7 Các ứng dụng trong mạng máy tính Mạng máy tính phần 7 Các ứng dụng trong mạng máy tính
    • 22
    • 434
    • 1
  • Chế tạo, nghiên cứu một số tính chất và khả năng ứng dụng của màng nano oxyt titan Chế tạo, nghiên cứu một số tính chất và khả năng ứng dụng của màng nano oxyt titan
    • 24
    • 664
    • 1
  • Nghiên cứu một số vấn đề bảo mật và an toàn thông tin cho các mạng dùng giao thức liên mạng máy tính IP   an ninh, an toàn của mạng máy tính   an ninh của các hệ điều hành họ microsoft windows, sun solaris và linux Nghiên cứu một số vấn đề bảo mật và an toàn thông tin cho các mạng dùng giao thức liên mạng máy tính IP an ninh, an toàn của mạng máy tính an ninh của các hệ điều hành họ microsoft windows, sun solaris và linux
    • 173
    • 937
    • 1
  • Nghiên cứu một số vấn đề bảo mật và an toàn thông tin cho các mạng dùng giao thức liên mạng máy tính IP   an ninh, an toàn của mạng máy tính   cơ chế an toàn của các hệ điều hành mạng, network hacker, virus máy tính Nghiên cứu một số vấn đề bảo mật và an toàn thông tin cho các mạng dùng giao thức liên mạng máy tính IP an ninh, an toàn của mạng máy tính cơ chế an toàn của các hệ điều hành mạng, network hacker, virus máy tính
    • 233
    • 875
    • 0
  • chương 1 khái niệm và ứng dụng của mạng máy tính chương 1 khái niệm và ứng dụng của mạng máy tính
    • 35
    • 689
    • 0
  • hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty cổ phần ứng dụng khoa học máy tính acs hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty cổ phần ứng dụng khoa học máy tính acs
    • 55
    • 405
    • 0
  • ứng dụng trong mạng máy tính ứng dụng trong mạng máy tính
    • 50
    • 271
    • 0
  • Nghiên cứu một số tính chất nhiệt, từ và khả năng ứng dụng của màng mỏng trên cơ sở BISMUTH Nghiên cứu một số tính chất nhiệt, từ và khả năng ứng dụng của màng mỏng trên cơ sở BISMUTH
    • 128
    • 1
    • 2
  • Ứng dụng của mạng máy tính Ứng dụng của mạng máy tính
    • 15
    • 1
    • 2
  • Khái niệm và ứng dụng của mạng máy tính Khái niệm và ứng dụng của mạng máy tính
    • 112
    • 639
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(599 KB - 15 trang) - Ứng dụng của mạng máy tính Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Ví Dụ Về ứng Dụng Của Mạng Máy Tính